Ngày 05/11/2020, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP, đặt ra khung pháp lý chặt chẽ về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo thông lệ quốc tế. Kể từ đó, kê khai phụ lục IV Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia đã trở thành yêu cầu bắt buộc và cũng là nội dung khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng trong quá trình thực hiện.
Không ít đơn vị gặp khó khăn khi xác định đúng phạm vi thông tin phải kê khai, cách trình bày số liệu cũng như sự phù hợp với hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện đúng quy định, MAN – Master Accountant Network chia sẻ hướng dẫn kê khai phụ lục IV theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp nắm rõ bản chất, tuân thủ đúng yêu cầu pháp lý và hạn chế rủi ro trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế.
什么是国别报告?

Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (Country-by-Country Report – CbCR) là một báo cáo thuế bắt buộc đối với các tập đoàn đa quốc gia, nhằm cung cấp cho cơ quan thuế cái nhìn tổng thể về việc phân bổ lợi nhuận, doanh thu và nghĩa vụ thuế giữa các quốc gia nơi tập đoàn hoạt động.
Có thể hiểu, báo cáo lợi nhuận liên quốc gia là “bản đồ lợi nhuận toàn cầu” của một tập đoàn đa quốc gia, thể hiện rõ:
- Doanh thu được tạo ra ở từng quốc gia
- 税前利润
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp và phải nộp
- Quy mô hoạt động thông qua số lượng nhân sự, vốn, tài sản.
Mục đích của Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia

Báo cáo này được xây dựng theo khuyến nghị của OECD trong khuôn khổ BEPS – Chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận, với các mục tiêu chính:
- Tăng cường minh bạch thuế đối với tập đoàn đa quốc gia
- Hỗ trợ cơ quan thuế đánh giá rủi ro chuyển giá
- Ngăn chặn hành vi chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có thuế suất thấp
Làm cơ sở cho việc trao đổi thông tin thuế giữa các quốc gia.
Vì sao doanh nghiệp cần hiểu rõ Báo cáo này?
Việc lập và kê khai báo cáo lợi nhuận liên quốc gia không chỉ mang tính thủ tục, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến:
- Mức độ tuân thủ pháp luật thuế
- Khả năng bị xếp vào nhóm rủi ro cao khi thanh tra thuế
- Uy tín và tính minh bạch tài chính của tập đoàn
Hiểu đúng bản chất báo cáo lợi nhuận liên quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong kê khai phụ lục IV, đảm bảo tuân thủ Nghị định 132 và giảm thiểu rủi ro thuế trong dài hạn.
Kỳ tính thuế
Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tin chung của Người nộp thuế
Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Toàn cảnh phân bổ thu nhập, nghĩa vụ thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú

Các chỉ tiêu kê khai phải được quy đổi và trình bày bằng đồng Việt Nam, phù hợp với quy định hiện hành của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp các bên liên kết trong cùng tập đoàn áp dụng năm tài chính không trùng nhau, thì báo cáo lợi nhuận liên quốc gia được lập trên cơ sở số liệu và thông tin của năm tài chính liền kề ngay trước kỳ tính thuế của người nộp thuế.
Chỉ tiêu “Quốc gia” thể hiện tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết được xác định là đối tượng cư trú, đồng thời bao gồm địa điểm đặt cơ sở thường trú, cơ sở sản xuất – kinh doanh mà thông qua đó các bên liên kết thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và các doanh nghiệp liên kết trong cùng tập đoàn. Nội dung này cũng áp dụng đối với trường hợp các bên liên kết không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú cụ thể.
- Trong trường hợp công ty mẹ tối cao và các bên liên kết có nghĩa vụ thuế tại nhiều quốc gia khác nhau, việc xác định quốc gia cư trú thuế phải được thực hiện phù hợp với quy định và hướng dẫn tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần có liên quan.
- Trong trường hợp giữa các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ liên quan chưa ký kết Hiệp định thuế, doanh nghiệp thực hiện kê khai theo nguyên tắc sau: xác định và ghi nhận quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi bên liên kết đăng ký kinh doanh hoặc quốc gia, vùng lãnh thổ nơi bên liên kết có cơ sở sản xuất, kinh doanh, thông qua đó thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng.
Chỉ tiêu “Doanh thu” là tổng giá trị các khoản thu có tính chất là doanh thu trong kỳ từ các bên liên kết và các bên độc lập, trừ cổ tức và lợi nhuận được chia từ các bên liên kết, gồm:
- Bên độc lập: Thể hiện tổng doanh thu phát sinh tại từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú của các bên liên kết trong tập đoàn, được tạo ra từ các giao dịch với đối tượng không có quan hệ liên kết.
- Bên liên kết: Tổng hợp và ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh từ các giao dịch giữa các bên liên kết trong cùng tập đoàn, được phân loại theo từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết cư trú.
- Chỉ tiêu tổng doanh thu được xác định bằng cách cộng toàn bộ doanh thu phát sinh từ giao dịch với bên độc lập và doanh thu từ giao dịch với bên liên kết, tương ứng với các số liệu đã ghi nhận tại hai cột này.
Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” là ghi tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia tại quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú.
Chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp” là ghi nhận tổng nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các khoản thuế có bản chất tương đương mà các bên liên kết trong tập đoàn đa quốc gia phát sinh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú. Đồng thời, phản ánh đầy đủ các loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp (ví dụ như thuế nhà thầu) phát sinh và phải nộp tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nơi các bên liên kết có hoạt động và xác lập nghĩa vụ thuế.
Tổng nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định phù hợp với chế độ kế toán áp dụng tại quốc gia cư trú của bên liên kết, có thể theo cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích. Trường hợp số thuế được xác định theo cơ sở tiền mặt, doanh nghiệp cần ghi rõ phương pháp áp dụng trong phần thuyết minh tương ứng.
Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp” là ghi tổng số thuế thu nhập đã nộp của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn.
Trong trường hợp các bên có giao dịch liên kết đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài (hoặc các khoản thuế có bản chất tương đương) tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải nơi cư trú, thì khoản thuế nhà thầu đã nộp này được cộng gộp vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ.
Chỉ tiêu “Vốn đăng ký”: Ghi tổng số vốn cam kết đầu tư đã được giải ngân thực tế của các bên liên kết thuộc tập đoàn đa quốc gia tại nơi cư trú.
Chỉ tiêu “Lợi nhuận lũy kế”: Ghi tổng cộng dồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn tại quốc gia tại thời điểm cuối kỳ.
Chỉ tiêu “Số lượng nhân viên”: Ghi tổng số người lao động bình quân của các bên liên kết sử dụng.
Chỉ tiêu “Tài sản hữu hình ngoại trừ tiền và các khoản tương đương tiền mặt”: Ghi nhận tổng giá trị tài sản của các bên liên kết, bao gồm các nhóm tài sản chủ yếu như tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê theo hình thức tài chính, bất động sản đầu tư và tài sản dài hạn đang trong quá trình đầu tư, xây dựng.
Danh mục các công ty con của Tập đoàn theo nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú
Để làm rõ danh mục các công ty của tập đoàn theo quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú, doanh nghiệp cần kê khai chi tiết từng chỉ tiêu nhằm phản ánh đầy đủ tư cách cư trú, pháp nhân liên kết và phạm vi hoạt động kinh doanh của từng đơn vị trong tập đoàn, cụ thể như sau:
- Chi tiêu quốc gia: Ghi tương tự như đã khai ở mục “Toàn cảnh phân bổ thu nhập, nghĩa vụ thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú”.
- Chỉ tiêu “Các Công ty là đối tượng cư trú ở nước sở tại”: Ghi rõ tên pháp nhân của từng bên liên kết thuộc công ty mẹ tối cao, là đối tượng có nghĩa vụ kê khai và thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc các sắc thuế có bản chất tương đương) theo quy định pháp luật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các đơn vị đó cư trú.
- Chỉ tiêu “Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đăng ký kinh doanh nếu khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú”: Ghi tên của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà các công ty con của tập đoàn đăng ký kinh doanh khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú.
- Chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”: Công ty mẹ tối cao có trách nhiệm xác định và phân loại chức năng hoạt động kinh doanh của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp thực hiện đánh dấu “x” vào các ô phù hợp tại mục “Các hoạt động kinh doanh” theo từng chức năng đã được liệt kê. Trường hợp một bên liên kết đảm nhiệm từ hai chức năng trở lên, Công ty mẹ tối cao cần đánh dấu đầy đủ vào tất cả các ô tương ứng với các chức năng mà bên liên kết đó thực hiện.
参见: HTKK系统全球税务申报说明。
Doanh nghiệp có thể tham khảo thêm hướng dẫn chi tiết về kê khai giao dịch liên kết để nắm rõ quy trình thực hiện, cách lập phụ lục theo Nghị định 132 cũng như các lưu ý quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ quy định và hạn chế rủi ro về thuế.
总结
Tóm lại, việc lập và kê khai Phụ lục IV Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia không chỉ là yêu cầu tuân thủ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, mà còn phản ánh mức độ minh bạch và năng lực quản trị thuế của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Khi hiểu đúng bản chất, xác định chính xác chức năng hoạt động của các bên liên kết và kê khai đầy đủ thông tin theo từng quốc gia cư trú, doanh nghiệp sẽ chủ động kiểm soát rủi ro và hạn chế phát sinh vướng mắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế.
Để quá trình thực hiện diễn ra thuận lợi và nhất quán với hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, doanh nghiệp nên rà soát sớm dữ liệu nội bộ và cập nhật hướng dẫn chuyên sâu. Trường hợp cần hỗ trợ chi tiết, việc đồng hành cùng đơn vị tư vấn chuyên nghiệp như MAN – Master Accountant Network sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hồ sơ, đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tiết kiệm đáng kể thời gian, nguồn lực trong quá trình kê khai.
Link mẫu tờ khai Phụ lục IV: Phụ lục IV Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
联系信息 MAN – 会计师大师网络
- 地址:胡志明市新顺坊43街19A号
- 手机/扎洛:0903 963 163 – 0903 428 622
- 邮箱: man@man.net.vn
内容制作:先生 黎黄宣 – MAN – Master Accountant Network 的创始人兼首席执行官,越南注册会计师,拥有超过 30 年的会计、审计和财务咨询经验。
Ban biên tập MAN – Master Accountant Netwok



