Get Exchanged
Consult now
News | 01/11/2025 | [read_time]

Hiểu đúng Nghị định 20 về giao dịch liên kết: Nền tảng quản lý chuyển giá doanh nghiệp

Download now

Main content

Nghị định 20 về affiliate transactions là bước khởi đầu quan trọng trong việc kiểm soát chuyển giá và xói mòn cơ sở tính thuế tại Việt Nam. Được ban hành nhằm đảm bảo các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết tuân thủ nguyên tắc độc lập, Nghị định 20 đặt nền tảng cho khung pháp lý về xác định giá thị trường trong các tập đoàn đa quốc gia. Dù đã được thay thế bởi Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nhưng các quy định cốt lõi của Nghị định 20 vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ chế quản lý thuế minh bạch và hiệu quả đối với giao dịch liên kết.

Index

Khái niệm cốt lõi Giao dịch liên kết

Để hiểu rõ các quy định mới về giao dịch liên kết, trước tiên cần nắm vững định nghĩa:

  • Giao dịch liên kết (GDLK): Là các giao dịch phát sinh giữa các bên có mối quan hệ liên kết với nhau, bao gồm mua bán, trao đổi, cung cấp dịch vụ, vay – cho vay và các giao dịch tài chính khác.
  • Nguyên tắc giao dịch độc lập (Arm’s Length Principle): Đây là nền tảng pháp lý. Nguyên tắc này đòi hỏi giá của Giao dịch liên kết phải được xác định như thể các bên độc lập, không có quan hệ liên kết, giao dịch với nhau trong điều kiện thị trường tương đồng.

Sau khi đã hiểu rõ khái niệm về Giao dịch liên kết và nguyên tắc nền tảng, doanh nghiệp cần thực hiện bước đầu tiên mang tính quyết định: Xác định chính xác Bên liên kết và Phạm vi giao dịch thuộc diện điều chỉnh.

Phạm vi và xác định Bên liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP

Tiêu chí xác định bên liên kết theo Nghị định 20 về giao dịch liên kết và Nghị định 132
Tiêu chí xác định bên liên kết theo Nghị định 20 về giao dịch liên kết và Nghị định 132

Việc xác định đúng đối tượng là bên liên kết là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong việc tuân thủ các quy định. Nếu doanh nghiệp có một giao dịch nằm trong phạm vi của Nghị định về giao dịch liên kết, nghĩa vụ kê khai và xác định giá sẽ phát sinh.

Các tiêu chí xác định Quan hệ liên kết

Nghị định 132 về giao dịch liên kết liệt kê các trường hợp cụ thể để xác định quan hệ liên kết, trong đó các tiêu chí phổ biến nhất bao gồm:

  • Quan hệ Sở hữu vốn (Điểm a): Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia chiếm tối thiểu 25% vốn góp của chủ sở hữu của bên kia.
  • Quan hệ Vốn vay và Vốn Chủ sở hữu (Điểm b): Cả hai bên đều có tối thiểu 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ.
  • Quan hệ Vay – Cho Vay (Điểm c): Một bên cho bên kia vay, hoặc bảo lãnh cho bên kia vay dưới bất kỳ hình thức nào, nếu khoản vay đó chiếm tối thiểu 10% tổng vốn đầu tư của bên nhận vay và chiếm tối thiểu 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của bên nhận vay.
  • Quan hệ Điều hành hoặc Kiểm soát (Điểm d, e): Một bên chỉ định người quản lý, điều hành hoặc kiểm soát các vị trí chủ chốt của bên kia, hoặc hai bên cùng có hơn một nửa số thành viên ban lãnh đạo hoặc chức danh quản lý chủ chốt do cùng một người hoặc những người có quan hệ gia đình trực tiếp nắm giữ.
  • Quan hệ Kinh doanh phụ thuộc (Điểm g): Một bên kiểm soát đáng kể hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên kia thông qua việc cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, hoặc chuyển giao tài sản vô hình (IP) ảnh hưởng đến hơn 50% tổng chi phí sản xuất hoặc tổng doanh thu của bên kia.
  • Quan hệ Chi phối quyết định (Điểm h): Một bên có quyền thỏa thuận hoặc chi phối các hoạt động kinh doanh, tài chính của bên kia trên thực tế.
  • Quan hệ Gia đình và Cá nhân (Điểm k): Hai doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua việc người đó giữ các vị trí quản lý chủ chốt hoặc quyền quyết định tại cả hai doanh nghiệp.

Việc xác định đúng đối tượng là bên liên kết là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong việc tuân thủ các quy định. Nếu doanh nghiệp có một giao dịch nằm trong phạm vi của Nghị định về giao dịch liên kết, nghĩa vụ kê khai và xác định giá sẽ phát sinh.

Các loại hình Giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh 

Hầu hết các giao dịch kinh tế phát sinh giữa các bên liên kết đều thuộc phạm vi của Nghị định 132 về giao dịch liên kết, bao gồm:

  • Mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, tài sản cố định.
  • Cung cấp hoặc nhận các dịch vụ như quản lý, tư vấn, tiếp thị.
  • Cho thuê, chuyển giao tài sản vô hình (bản quyền, thương hiệu, bí quyết công nghệ).
  • Các giao dịch tài chính như cho vay, bảo lãnh, tiền gửi.

Với việc đã nhận diện đầy đủ các loại hình Giao dịch liên kết, bước tiếp theo và mang tính kỹ thuật cao là áp dụng các phương pháp xác định giá giao dịch độc lập để chứng minh tính hợp lý của mức giá đã sử dụng theo nguyên tắc thị trường.

Phương pháp xác định giá Giao dịch độc lập

Đây là phần kỹ thuật nhất của việc tuân thủ Nghị định về giao dịch liên kết. Doanh nghiệp cần phải chứng minh giá giao dịch liên kết của mình nằm trong khoảng giá giao dịch độc lập hợp lý.

5 phương pháp xác định giá cơ bản

Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định 05 phương pháp chủ yếu để xác định giá thị trường:

  • So sánh giá giao dịch độc lập (CUP): So sánh giá của giao dịch liên kết với giá của giao dịch độc lập tương đồng. Đây là phương pháp ưu tiên nếu có thể tìm được giao dịch nội bộ hoặc bên ngoài đủ mức độ so sánh.
  • Giá bán lại (RPM): Áp dụng cho nhà phân phối. Dựa trên tỷ suất lợi nhuận gộp của các nhà phân phối độc lập.
  • Giá vốn cộng lãi (CPM): Áp dụng cho nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Dựa trên chi phí sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ cộng thêm tỷ suất lợi nhuận gộp hợp lý của các bên độc lập.
  • Lợi nhuận thuần có thể so sánh (TNMM): Phương pháp phổ biến nhất. So sánh tỷ suất lợi nhuận thuần (trên doanh thu, chi phí, hoặc tài sản) của bên được kiểm tra (Tested Party) với biên lợi nhuận của các công ty độc lập.
  • Phân bổ lợi nhuận (PSM): Áp dụng cho giao dịch phức tạp (Ví dụ: phát triển tài sản vô hình chung). Phân bổ lợi nhuận phát sinh từ giao dịch liên kết cho các bên liên kết theo tỷ lệ đóng góp.

Phân tích so sánh và lựa chọn bên được kiểm tra 

Việc lựa chọn phương pháp và bên được kiểm tra cần dựa trên Phân tích chức năng, tài sản và rủi ro (FAR Analysis) chi tiết của doanh nghiệp. Bên được kiểm tra thường là bên có chức năng đơn giản, ít rủi ro hơn (ví dụ: nhà sản xuất theo hợp đồng, nhà phân phối rủi ro thấp), vì dữ liệu so sánh cho bên này dễ tìm hơn.

Nghĩa vụ kê khai và lập Hồ sơ Giao dịch liên kết

Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ kê khai và lập hồ sơ theo Nghị định 132 và Nghị định 20 về giao dịch liên kết
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ kê khai và lập hồ sơ theo Nghị định 132 và Nghị định 20 về giao dịch liên kết

Tuân thủ Nghị định về giao dịch liên kết đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về kê khai và lưu trữ hồ sơ.

Mẫu biểu kê khai thông tin Giao dịch liên kết (Mẫu 01/GDLK)

Mẫu 01/GDLK phải được nộp kèm theo Tờ khai Quyết toán Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hàng năm. Đây là bản tóm tắt thông tin về các bên liên kết, các loại hình GDLK, và phương pháp xác định giá đã áp dụng. Việc kê khai sai hoặc thiếu có thể dẫn đến bị xử phạt hành chính.

Mức phạt nếu chậm nộp: 

  • Việc chậm nộp hoặc không nộp Mẫu 01/GDLK (được coi là phụ lục của tờ khai thuế TNDN) được xem là hành vi chậm nộp Tờ khai thuế.
  • Doanh nghiệp sẽ phải chịu các mức phạt hành chính theo quy định tại Decree 125/2020/ND-CP (quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế).
  • Mức phạt tiền có thể dao động từ vài triệu đồng đến hàng chục triệu đồng tùy thuộc vào số ngày chậm nộp. Cụ thể, nếu chậm nộp quá 90 ngày hoặc không nộp, mức phạt có thể lên tới 25.000.000 VNĐ (đối với hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ).

Cấu trúc Hồ sơ xác định giá 

Hồ sơ xác định giá có 03 cấp độ theo chuẩn mực quốc tế:

  • Hồ sơ quốc gia (Local File): Tập trung vào chi tiết giao dịch của đơn vị tại Việt Nam. Đây là tài liệu quan trọng nhất để cơ quan thuế kiểm tra.
  • Hồ sơ toàn cầu (Master File): Tổng quan về hoạt động kinh doanh toàn cầu của Tập đoàn, chiến lược và chính sách định giá chung.
  • Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (CbCR): Chỉ áp dụng cho các Tập đoàn đa quốc gia có tổng doanh thu hợp nhất trên 18.000 tỷ VNĐ.

Mặc dù việc lập đầy đủ các cấp độ hồ sơ này là nghĩa vụ tiêu chuẩn, Decree 132/2020/ND-CP đã đưa ra các tiêu chí rõ ràng nhằm giảm bớt gánh nặng tuân thủ cho một số nhóm doanh nghiệp nhất định. Đây chính là các trường hợp được miễn trừ nghĩa vụ lập Hồ sơ giao dịch liên kết.

Các trường hợp được Miễn trừ nghĩa vụ lập Hồ sơ xác định giá 

Nghị định 132 về giao dịch liên kết quy định rõ ràng các trường hợp doanh nghiệp được miễn trừ nghĩa vụ lập Hồ sơ xác định giá (Local File, Master File), dù vẫn phải thực hiện kê khai Mẫu 01/GDLK. Việc nắm rõ các tiêu chí này theo Điều 16 là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (SMEs):

Miễn trừ theo quy mô giao dịch và doanh thu

Trường hợp này áp dụng cho các doanh nghiệp đáp ứng đồng thời cả 02 tiêu chí sau về quy mô:

  • Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ VNĐ
  • Tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ VNĐ.

Miễn trừ theo chức năng đơn giản và biên lợi nhuận

Để được xem xét miễn trừ theo diện này, doanh nghiệp cần đáp ứng đồng thời tất cả các điều kiện về quy mô và hiệu quả hoạt động như sau:

  • Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 200 tỷ VNĐ;
  • Chỉ thực hiện các chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình;
  • Không thực hiện các giao dịch liên kết ngoài lãnh thổ Việt Nam; và
  • Đạt được tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế trên doanh thu (Net Profit Margin – NPM) tối thiểu theo từng ngành nghề được quy định chi tiết tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP (Cụ thể: Phân phối 5%, Sản xuất 6%, Gia công 7%).

Miễn trừ cho giao dịch thuần nội địa

Để được miễn trừ, các giao dịch liên kết nội địa phải đáp ứng đồng thời các điều kiện nghiêm ngặt về đối tượng nộp thuế và mức thuế suất như sau:

  • Doanh nghiệp chỉ phát sinh giao dịch liên kết với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam
  • Các bên liên kết áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN
  • Một trong các bên đã kê khai và xác định mức thu nhập chịu thuế không thấp hơn mức quy định.

Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, ngay cả khi được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện kê khai thông tin giao dịch liên kết trên Mẫu 01/GDLK đính kèm Tờ khai Quyết toán thuế TNDN hàng năm.

Quy định về hạn mức Chi phí lãi vay: Thay đổi lớn nhất

Đây là sự điều chỉnh cốt lõi của Nghị định 132/2020/NĐ-CP so với Nghị định 20 về giao dịch liên kết trước đó, và là một quy định mới nhất về giao dịch liên kết mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm.

Giới hạn Chi phí lãi vay thuần được trừ

Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định chi phí lãi vay thuần (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không được vượt quá 30% của tổng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng Chi phí Lãi vay và Chi phí Khấu hao (EBITDA).

  • Điểm mới quan trọng: Phần chi phí lãi vay không được trừ do vượt ngưỡng 30% EBITDA có thể được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo (tối đa 5 năm) nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Đây là thay đổi lớn, khắc phục hạn chế của Nghị định 20 trước đó.

Việc tuân thủ các quy định phức tạp về xác định giá và giới hạn lãi vay đặt ra nhiều thách thức, làm tăng rủi ro sai sót. Do đó, cần nắm rõ các rủi ro thường gặp dưới đây để chủ động phòng tránh khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra.

Các rủi ro thường gặp khi không tuân thủ

Rủi ro thuế khi doanh nghiệp không tuân thủ Nghị định 132 và Nghị định 20 về giao dịch liên kết
Rủi ro thuế khi doanh nghiệp không tuân thủ Nghị định 132 và Nghị định 20 về giao dịch liên kết

Nhiều doanh nghiệp mắc phải sai sót do thiếu kinh nghiệm thực tế trong tuân thủ Nghị định 132 về giao dịch liên kết, dẫn đến rủi ro thanh tra:

  • Không nhận diện đủ: Bỏ sót các bên liên kết được xác định qua quan hệ cho vay hoặc kiểm soát gián tiếp.
  • Thiếu dữ liệu so sánh: Không thể tìm được hoặc sử dụng dữ liệu so sánh (Benchmark) không phù hợp.
  • Hồ sơ xác định giá không kịp thời: Hồ sơ xác định giá thường được lập sau khi năm tài chính kết thúc, nhưng phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi cơ quan thuế yêu cầu cung cấp.

Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các hình thức xử phạt hành chính và truy thu thuế TNDN, cụ thể như sau:

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Việc không tuân thủ các quy định về giao dịch liên kết có thể dẫn đến hai nhóm hậu quả tài chính chính:

Phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế (theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Áp dụng cho hành vi chậm nộp hoặc không nộp Tờ khai GDLK (Mẫu 01/GDLK) và các vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ.

  • Chậm nộp Tờ khai GDLK: Mức phạt tiền dao động từ 2.000.000 VNĐ đến 25.000.000 VNĐ, tùy thuộc vào số ngày chậm nộp. Cụ thể, chậm nộp trên 61 ngày hoặc không nộp Tờ khai có thể chịu mức phạt tối đa 25.000.000 VNĐ.
  • Không cung cấp đầy đủ Hồ sơ TP (Local File/Master File) khi bị yêu cầu: Hành vi này thường dẫn đến việc cơ quan thuế chuyển sang bước ấn định thuế.

Truy thu thuế và Phạt chậm nộp

Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất, xảy ra khi cơ quan thuế bác bỏ phương pháp xác định giá của doanh nghiệp và tự ấn định lại mức giá giao dịch độc lập.

  • Truy thu Thuế TNDN: Doanh nghiệp phải nộp lại số thuế TNDN bị thiếu do lợi nhuận bị điều chỉnh tăng.
  • Phạt chậm nộp: Tính trên số tiền thuế TNDN bị truy thu, với mức 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp. Số tiền này có thể rất lớn nếu thời gian truy thu kéo dài qua nhiều năm.

Conclude 

Việc tuân thủ đầy đủ các quy định từ Nghị định 20 về giao dịch liên kết đến Nghị định 132/2020/NĐ-CP không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thuế mà còn thể hiện sự minh bạch và chuyên nghiệp trong quản trị tài chính. Trong bối cảnh cơ quan thuế ngày càng siết chặt kiểm soát chuyển giá, việc chủ động rà soát, lập hồ sơ và xây dựng chiến lược giao dịch liên kết chuẩn mực là điều cần thiết.

Nếu doanh nghiệp cần tư vấn chuyên sâu hoặc hỗ trợ tuân thủ Nghị định 132 về giao dịch liên kết, hãy liên hệ với MAN – Master Accountant Network để được hướng dẫn cụ thể, đảm bảo an toàn và tối ưu trong hoạt động tài chính.

Contact information MAN – Master Accountant Network

  • Address: 19A, Street 43, Tan Thuan Ward, Ho Chi Minh City.
  • Mobile/ Zalo: +84 (0) 903 428 622 (Ms. Ngan)
  • E-mail: nguyenthikimngan@man.net.vn

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ xác định giá thì có cần nộp Mẫu 01/GDLK không?

Có. Việc miễn lập Hồ sơ Xác định giá (Local File, Master File) theo Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP chỉ miễn trừ nghĩa vụ lập tài liệu chứng minh, nhưng KHÔNG miễn trừ nghĩa vụ kê khai thông tin GDLK trên Mẫu 01/GDLK kèm theo Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN hàng năm. Doanh nghiệp vẫn phải nộp Mẫu 01/GDLK đúng hạn.

Quy định 30% giới hạn chi phí lãi vay áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có vay nợ?

Không hẳn. Giới hạn 30% của EBITDA chỉ áp dụng cho Chi phí Lãi vay thuần (Net Interest Expense). Nếu doanh nghiệp chỉ có lãi vay từ các bên độc lập (không liên kết) và tổng lãi vay đó nằm trong ngưỡng 30% EBITDA, chi phí này vẫn được trừ. Quy định này chủ yếu nhắm đến việc kiểm soát việc chuyển lợi nhuận qua chi phí lãi vay liên kết.

Doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ xác định giá nếu có doanh thu dưới 50 tỷ VNĐ có cần đáp ứng thêm điều kiện nào khác không?

Có. Doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện về quy mô: Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ VNĐ VÀ Tổng giá trị tất cả các Giao dịch Liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ VNĐ.

Phần chi phí lãi vay bị loại trừ (do vượt ngưỡng 30% EBITDA) có bị mất hoàn toàn không?

Không. Đây là điểm mới quan trọng của Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Phần chi phí lãi vay không được trừ do vượt ngưỡng có thể được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo để khấu trừ (tối đa trong 05 năm liên tục) nếu đáp ứng các điều kiện của Nghị định.

ZaloMessengerPhone

Get professional advice now

(As soon as we receive the information, we will respond to you immediately)
Please tell us what support you need?