Get Exchanged
Consult now
News | 15/11/2025 | [read_time]

Hướng dẫn chi tiết Công thức tính lãi vay giao dịch liên kết chuẩn nhất 2025

Download now

Main content

Công thức tính lãi vay giao dịch liên kết là nội dung doanh nghiệp bắt buộc phải nắm vững để tuân thủ Nghị định 132/2020/NĐ-CP và hạn chế tối đa rủi ro bị loại chi phí khi thanh tra thuế. Trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường kiểm soát giao dịch liên kết, việc hiểu đúng phương pháp tính, giới hạn khống chế chi phí lãi vay và cách áp dụng EBITDA theo quy định hiện hành trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Phần dưới đây sẽ phân tích rõ từng bước trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết, dẫn chứng thực tiễn và lưu ý khi kê khai, giúp doanh nghiệp áp dụng chính xác và tự tin trong hồ sơ quyết toán thuế.

Trước khi đi sâu vào công thức tính lãi vay giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần hiểu rõ các khái niệm nền tảng.

What is affiliate trading?

Giao dịch liên kết là các giao dịch phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Theo Điều 1 Decree 132/2020/ND-CP, các giao dịch này bao gồm: mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao hàng hóa, dịch vụ, tài sản, cũng như vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.

Chi tiết các trường hợp xác định các bên có Quan hệ liên kết

Theo Điều 5 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên được coi là có quan hệ liên kết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Quan hệ sở hữu vốn trực tiếp 25%: Một bên trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của bên kia.
  • Quan hệ sở hữu vốn chung 25%: Cả hai bên đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ.
  • Quan hệ Công ty Mẹ – Công ty Con: Bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát đáng kể việc điều hành hoặc quyết định tài chính, kinh doanh của hai bên (Ví dụ: thông qua các thỏa thuận về tài chính, kinh doanh…).
  • Quan hệ Giám đốc hoặc Quản lý chung (30%): Cả hai bên đều có ít nhất 30% thành viên Ban lãnh đạo (Giám đốc, Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc) của mỗi bên được bổ nhiệm từ cùng một cá nhân hoặc cùng một nhóm cá nhân có quan hệ gia đình.
  • Quan hệ cá nhân hoặc gia đình điều hành: Hai bên có mối quan hệ gia đình giữa Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của bên này với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của bên kia.
  • Quan hệ chi phối qua Tài sản hoặc Dịch vụ: Một bên trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát đáng kể các quyết định về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của bên kia (Ví dụ: Chi phối độc quyền nguồn cung cấp đầu vào hoặc đầu ra quan trọng).
  • Quan hệ bảo lãnh hoặc Vay vốn (25% vốn góp & 50% nợ dài hạn)
  • Quan hệ phụ thuộc vào Nguyên liệu/Vật tư (Trên 50%): Một bên nhận được từ bên kia hoặc từ bên liên kết của bên kia các khoản vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm hoặc dịch vụ chiếm trên 50% tổng giá trị chi phí sản xuất hoặc tổng giá vốn hàng bán của bên nhận.
  • Quan hệ phụ thuộc vào Đầu ra (Trên 50%): Một bên bán ra, mua vào tài sản, hàng hóa, dịch vụ chiếm trên 50% tổng giá trị tài sản bán ra hoặc tổng giá trị hàng hóa mua vào của bên kia.
  • Quan hệ thỏa thuận/hợp đồng ảnh hưởng lợi nhuận: Bên này chịu sự kiểm soát của bên kia thông qua thỏa thuận về việc chia sẻ rủi ro, kiểm soát lợi nhuận, chi phối kinh doanh, hoặc các thỏa thuận khác.
  • Quan hệ cá nhân cư trú (kiểm soát doanh nghiệp): Một cá nhân cư trú tại Việt Nam là thành viên Ban lãnh đạo hoặc có vị trí quan trọng chi phối hoạt động kinh doanh của hai bên.

Important Note: Chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết luôn bị giới hạn, kể cả khi khoản vay đó không phải từ bên liên kết mà từ bên thứ ba (ví dụ: Ngân hàng), nhưng khoản vay đó có bảo lãnh từ bên liên kết.

Nguyên tắc Giao dịch độc lập (Arm’s Length Principle)

Nguyên tắc quan trọng trong quản lý giao dịch liên kết là Nguyên tắc giao dịch độc lập (Arm’s Length Principle). Nguyên tắc giao dịch độc lập được hiểu là Các giao dịch liên kết phải được xác định giá theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập (giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết) trong điều kiện tương đồng.

Với mục đích đảm bảo nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp không bị giảm do ảnh hưởng từ quan hệ liên kết. Việc xác định công thức tính lãi vay giao dịch liên kết và lãi suất vay phải tuân thủ nguyên tắc này.

Công thức tính tổng chi phí lãi vay được trừ và Khống chế 30% EBITDA

Tổng chi phí lãi vay trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết
Tổng chi phí lãi vay trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết

Đây là phần trọng tâm, trả lời chi tiết cho thắc mắc về công thức tính lãi vay giao dịch liên kết theo quy định pháp luật Việt Nam.

Công thức tính lãi vay giao dịch liên kết giới hạn

Theo Khoản 3, Điều 16, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết không được vượt quá 30% của tổng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng Chi phí Lãi vay và Chi phí Khấu hao (hay còn gọi là EBITDA điều chỉnh).

Do đó, công thức tính lãi vay giao dịch liên kết tối đa được trừ là:

EBITDA điều chỉnh = Lợi nhuận thuần kinh doanh + Chi phí lãi vay thuần + Chi phí khấu hao

Lưu ý: Tất cả các chỉ tiêu tài chính phải được xác định dựa trên số liệu thực tế được ghi nhận trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Giải thích chi tiết các chỉ tiêu trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết

Để tránh sai sót khi áp dụng công thức tính lãi vay giao dịch liên kết, cần hiểu rõ ý nghĩa của từng cấu phần:

Board: Giải thích chi tiết từng phần trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết.
Chỉ tiêuGiải thích và nguồn số liệuMeaning
Chi phí lãi vay thuầnLấy từ Chi phí Tài chính (tài khoản 635) trừ đi Doanh thu Tài chính (tài khoản 515) liên quan đến lãi tiền gửi hoặc lãi cho vay.Là tổng chi phí ròng về lãi vay mà doanh nghiệp phải chịu.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanhĐược lấy từ chỉ tiêu (Mã số 21) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) nhưng không bao gồm thu nhập khác.Thể  hiện hiệu quả kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp.
Chi phí khấu haoTổng chi phí khấu hao Tài sản cố định phát sinh trong kỳ (Lấy từ chi phí hoạt động và sản xuất kinh doanh).Thước đo các khoản chi phí không dùng tiền mặt.
EBITDA điều chỉnhCách tính EBITDA trong giao dịch liên kết chuẩn mực theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.Đại diện cho khả năng sinh lời trước khi bị ảnh hưởng bởi quyết định về thuế, cơ cấu vốn (lãi vay) và đầu tư dài hạn (khấu hao).

Từ bảng trên có thể thấy, từng chỉ tiêu trong công thức EBITDA Điều chỉnh đều có nguồn số liệu rõ ràng trên hệ thống báo cáo tài chính và mang một ý nghĩa riêng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Khi được tổng hợp đúng, các chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định chính xác khả năng tạo lợi nhuận trước tác động của lãi vay, thuế và khấu hao theo đúng chuẩn mực của Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Đây cũng là cơ sở quan trọng để tính đúng chi phí lãi vay được khấu trừ, hạn chế rủi ro bị điều chỉnh khi thanh tra thuế.

Xử lý chi phí lãi vay không được trừ (Phần vượt trần)

Phần vượt trần trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết
Phần vượt trần trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết

Nếu tổng chi phí lãi vay thuần của doanh nghiệp vượt quá giới hạn 30% EBITDA Điều chỉnh, phần vượt đó sẽ bị loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đây chính là chi phí lãi vay không được trừ trong giao dịch liên kết.

  • Quy tắc chuyển tiếp: Phần chi phí lãi vay không được trừ này được phép chuyển sang kỳ tính thuế TNDN tiếp theo.
  • Thời hạn chuyển tiếp: Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

For example: Nếu năm 2024 có 100 triệu VND lãi vay bị loại trừ, và năm 2025 công ty được trừ thêm 50 triệu VND so với mức giới hạn, thì 50 triệu VND đó sẽ được sử dụng để bù đắp vào 100 triệu VND của năm 2024. Số dư 50 triệu VND còn lại tiếp tục được chuyển sang năm 2026.

Trường hợp EBITDA âm

Trường hợp EBITDA âm trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết
Trường hợp EBITDA âm trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết

Theo công thức tính lãi vay giao dịch liên kết tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nếu EBITDA điều chỉnh có giá trị bằng 0 hoặc có giá trị âm:

Chi phí vay thuần được trừ ≤30%× (EBITDA điều chỉnh)

Khi EBITDA bé hơn hoặc bằng 0, thì 30% EBITDA cũng sẽ bằng 0 hoặc âm. Do đó, theo nguyên tắc:

  • Doanh nghiệp sẽ không được trừ bất kỳ khoản chi phí lãi vay thuần nào khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Toàn bộ chi phí lãi vay thuần phát sinh trong kỳ sẽ bị loại trừ và chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo (tối đa 5 năm).

Mặc dù việc EBITDA âm khiến toàn bộ chi phí lãi vay thuần không được tính vào chi phí được trừ, doanh nghiệp vẫn cần xác định đúng lãi suất vay theo quy định để bảo đảm hồ sơ giao dịch liên kết hợp lệ. Chính vì vậy, tiếp theo là phương pháp xác định lãi suất mà doanh nghiệp phải tuân thủ khi phát sinh khoản vay liên kết.

Phương pháp xác định lãi suất chuẩn Giao dịch độc lập 

Giới hạn 30% EBITDA là rào cản tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp còn phải tuân thủ nguyên tắc lãi suất chuẩn (Arm’s Length Interest Rate) dựa trên các phương pháp so sánh. Việc áp dụng các phương pháp này nhằm đảm bảo lãi suất vay từ bên liên kết không bị đẩy lên quá cao so với thị trường.

Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được ưu tiên áp dụng theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP:

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập

Nguyên tắc so sánh lãi suất của khoản vay liên kết với lãi suất của các khoản vay độc lập tương đồng mà doanh nghiệp hoặc các bên độc lập khác đã thực hiện.

Áp dụng trong vay vốn của phương pháp này thường được ưu tiên nhất vì lãi suất là chỉ tiêu dễ so sánh nhất nếu tìm được giao dịch độc lập tương đồng (về khoản vay, thời hạn, tiền tệ, hồ sơ tín dụng).

Các phương pháp dựa trên Lợi nhuận

  • Phương pháp Giá bán lại (Resale Price Method – RPM) và Phương pháp Chi phí cộng thêm (Cost Plus Method – CPM): Ít được áp dụng trực tiếp cho giao dịch vay vốn, nhưng có thể được dùng để đánh giá lợi nhuận của bên cung cấp dịch vụ tài chính hoặc vay vốn trong nội bộ tập đoàn.
  • Phương pháp Lợi nhuận thuần giao dịch (Transactional Net Margin Method – TNMM): Đánh giá mức lợi nhuận thuần (trước lãi vay và thuế) của bên đi vay có phù hợp với các công ty độc lập cùng ngành hay không.

Sau khi đã hiểu rõ phương pháp xác định lãi suất trong giao dịch liên kết, doanh nghiệp cũng cần xem xét sâu hơn tác động kép của lãi suất. Yếu tố có thể làm chi phí tài chính phình to nhanh chóng nếu không được kiểm soát chặt chẽ.

Tác động kép của Lãi suất và Giới hạn 30%

Doanh nghiệp cần lưu ý rằng giới hạn 30% EBITDA và nguyên tắc lãi suất độc lập là hai tiêu chí độc lập nhưng cùng áp dụng.

  • Tiêu chí Lãi suất: Nếu lãi suất vay liên kết quá cao so với thị trường, phần lãi vay vượt trội so với mức độc lập sẽ bị loại trừ trước.
  • Tiêu chí Giới hạn 30%: Tổng chi phí lãi vay (sau khi đã điều chỉnh theo lãi suất thị trường, nếu có) tiếp tục phải chịu giới hạn 30% EBITDA điều chỉnh.

Điều này đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát chặt chẽ cả về giá (lãi suất) và khả năng trả nợ (dựa trên hiệu quả kinh doanh và EBITDA).

Ví dụ minh họa chi tiết công thức giới hạn lãi vay

Phần này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách tính chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết 2025 thông qua một ví dụ thực tế.

Trường hợp chi phí lãi vay không được trừ

Example 1: Công ty A có giao dịch liên kết có các số liệu kế toán năm 2025 như sau.

Board: Số liệu minh họa cho công thức tính lãi vay giao dịch liên kết.
Chỉ tiêuSố tiền (VNĐ)Note
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.1.800.000.000Mã số 21 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ.1.200.000.000
Tổng lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ.200.000.000Doanh thu tài chính từ tiền gửi.
Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.800.000.000

Từ số liệu minh họa, dưới đây là các bước tính toán chi tiết để xác định chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN năm 2025.

Áp dụng công thức tính được các chỉ số qua bảng dưới đây:

Board: Xác định chi phí lãi vay bị loại trừ trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết.
Chỉ tiêuGiá trị (VNĐ)
Chi phí Lãi vay Thuần thực tế phát sinh1.000.000.000
Mức tối đa được trừ (30% EBITDA)1.080.000.000
Chi phí Lãi vay Thuần được trừ khi tính TNDN1.000.000.000
Non-deductible interest expenses0

Trong trường hợp này, Chi phí Lãi vay Thuần thực tế (1 tỷ VND) thấp hơn mức giới hạn 30% EBITDA (1.08 tỷ VND). Do đó, toàn bộ 1 tỷ VND chi phí lãi vay thuần được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Ví dụ minh họa trường hợp bị loại trừ

Giả sử công ty A có số liệu khác biệt là chi phí lãi vay phát sinh là 2.500.000.000 VNĐ.

Khi đó chi phí lãi vay thuần mới là:

Chi phí lãi vay thuần = 2.500.000.000 – 200.000.000 = 2.300.000.000

Xác định chi phí bị loại trừ:

  • Chi phí Lãi vay Thuần thực tế: 2.300.000.000 VNĐ
  • Mức tối đa được trừ: 1.470.000.000 VNĐ
  • Chi phí lãi vay bị loại trừ khi đó là 830.000.000 VNĐ

Công ty A bị loại trừ 830 triệu VNĐ chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN. Khoản 830 triệu VNĐ này được phép chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo, tối đa 05 năm.

Hướng dẫn Kê khai giao dịch liên kết 

Việc kê khai chính xác là bước cuối cùng để hoàn thiện hồ sơ thuế và tránh bị phạt. Doanh nghiệp sử dụng công thức tính lãi vay giao dịch liên kết phải kê khai trên các phụ lục kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Các Phụ lục bắt buộc kèm theo

Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132 phải kê khai thông tin theo các Phụ lục sau:

  • Phụ lục I (Mẫu 01): Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết. Đây là nơi liệt kê chi tiết các bên liên kết và loại giao dịch (bao gồm cả giao dịch vay – cho vay).
  • Phụ lục II (Mẫu 02): Kê khai xác định giá giao dịch liên kết.
  • Phụ lục III (Mẫu 03): Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (áp dụng cho các tập đoàn lớn).

Để hoàn thiện hồ sơ thuế và đảm bảo tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp cần điền đầy đủ thông tin theo các phụ lục kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Phần tiếp theo sẽ hướng dẫn chi tiết nội dung kê khai chi phí lãi vay giao dịch liên kết trong từng phụ lục, giúp doanh nghiệp minh bạch và tránh rủi ro khi cơ quan thuế kiểm tra.

Nội dung Kê khai Chi phí lãi vay

Trong Phụ lục I và II, doanh nghiệp phải trình bày rõ ràng các cấu phần được sử dụng trong công thức tính lãi vay giao dịch liên kết 30% EBITDA, bao gồm:

  • Tổng chi phí lãi vay thuần.
  • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
  • Chi phí khấu hao.
  • Kết quả tính toán EBITDA điều chỉnh.
  • Phần chi phí lãi vay bị loại trừ và phần được chuyển sang kỳ sau.

Trách nhiệm chứng minh giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc giao dịch độc lập thuộc về người nộp thuế. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết để bảo vệ số liệu.

Conclusion and recommendations

Để đảm bảo tuân thủ quy định và tối ưu hóa chi phí, doanh nghiệp nên nắm vững công thức tính lãi vay giao dịch liên kết và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý tài chính. Trước hết, hãy lập mô hình tài chính định kỳ để dự báo EBITDA và mức chi phí lãi vay tối đa được trừ, từ đó điều chỉnh cơ cấu vốn vay kịp thời. Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết ngay từ đầu kỳ tính thuế, đảm bảo lãi suất và các điều khoản vay vốn được chứng minh theo nguyên tắc giao dịch độc lập. Bên cạnh đó, việc hạch toán rõ ràng chi phí lãi vay thuần, chi phí khấu hao và lợi nhuận thuần sẽ giúp áp dụng công thức chính xác và minh bạch.

Thực hiện các bước trên sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn tránh các khoản truy thu thuế không đáng có, tối ưu hóa chi phí và duy trì hiệu quả tài chính bền vững.

Contact MAN – Master Accountant Network để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.

Contact information MAN – Master Accountant Network

  • Address: No. 19A, Street 43, Tan Thuan Ward, Ho Chi Minh City
  • Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
  • E-mail: man@man.net.vn

Editor MAN – Master Accountant Network

ZaloMessengerPhone

Get professional advice now

(As soon as we receive the information, we will respond to you immediately)
Please tell us what support you need?