Nền kinh tế hiện đại, nơi thương mại và dịch vụ giữ vai trò xương sống, chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ trở thành một thước đo quan trọng phản ánh sức khỏe tài chính và năng lực quản trị vốn của doanh nghiệp. Đây không chỉ là khoản chi phát sinh từ vốn vay mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, khả năng mở rộng quy mô và sự minh bạch trong báo cáo tài chính. Bước sang năm 2025, chi phí lãi vay thương mại dịch vụ trở thành mối quan tâm lớn của nhiều doanh nghiệp khi mặt bằng lãi suất duy trì ở mức 6,65%/năm và phổ biến trong khoảng 6,7 – 9,1%/năm. Trong bối cảnh nhu cầu tín dụng phục hồi mạnh, các chuyên gia dự báo lãi suất có thể tăng thêm 0,5 – 0,7 điểm phần trăm, đặt ra thách thức không nhỏ cho chiến lược tài chính của doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Khái niệm chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ

Chi phí lãi vay thương mại dịch vụ là toàn bộ chi phí phát sinh bởi việc sử dụng vốn vay để phục vụ hoạt động mua bán, cung cấp dịch vụ và vận hành của doanh nghiệp (bao gồm lãi vay phải trả cho ngân hàng, tổ chức tín dụng, hoặc bên cho vay khác).
Luật thuế và các nghị định liên quan hiệp định hóa thêm khái niệm chi phí lãi vay thuần – tức là chi phí lãi vay sau khi đã trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay (nếu có) để làm cơ sở xác định phần chi phí được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Chi phí lãi vay thuần được hiểu như thế nào?
Chi phí lãi vay thuần là tổng chi phí lãi vay của doanh nghiệp trừ đi thu nhập từ lãi tiền gửi hoặc cho vay, phản ánh chi phí thực tế của việc vay vốn sau khi đã bù trừ các khoản thu nhập lãi khác. Đây là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính, sử dụng để tính toán mức khống chế chi phí lãi vay theo quy định của pháp luật, như quy định trong 第20/2025/ND-CP号法令.
Vai trò của chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ
Để thấy rõ hơn tầm quan trọng, hãy cùng MAN – Master Accountant tìm hiểu và phân tích những khía cạnh mà chi phí lãi vay thương mại dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Tác động tới lợi nhuận và dòng tiền
Chi phí lãi vay trực tiếp làm giảm lợi nhuận kế toán và lợi nhuận sau thuế nếu được chấp nhận khấu trừ; đồng thời là khoản chi tiêu tiền mặt định kỳ ảnh hưởng tới dòng tiền vận hành. Với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, nơi biên lợi nhuận có thể mỏng và mức chi phí lãi vay hợp lý quyết định tính bền vững tài chính và khả năng mở rộng.
Ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Không phải mọi chi phí lãi vay đều được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Các quy định về khống chế (mức % trên EBITDA hoặc chỉ tiêu tương tự) có thể làm một phần lãi vay bị loại khỏi chi phí được trừ, làm tăng nghĩa vụ thuế. Điều này khiến doanh nghiệp phải thiết kế lại cấu trúc vốn nếu muốn tối ưu hiệu quả sau thuế.
Vai trò trong quản trị rủi ro và ra quyết định tài chính
Việc biết chính xác phần chi phí lãi vay thương mại dịch vụ được khấu trừ giúp bộ phận tài chính lập kế hoạch vốn, chọn nguồn vốn (nợ ngân hàng, trái phiếu, vốn chủ sở hữu, vay liên kết) và định giá dịch vụ, giá vốn hàng bán chính xác hơn. Đồng thời, lãi vay liên quan tới giao dịch liên kết dễ bị kiểm tra kỹ về tính hợp lý (arm’s length), do đó ảnh hưởng đến chính sách giá nội bộ và hợp đồng vay.
Tác động tới báo cáo tài chính và tín dụng
Tỷ lệ nợ vốn, chi phí lãi vay và khả năng trả nợ là chỉ tiêu quan trọng với ngân hàng và nhà đầu tư khi đánh giá hồ sơ tín dụng, định giá doanh nghiệp và ra quyết định cấp vốn. Quản trị chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ tốt góp phần nâng điểm tín nhiệm và giảm chi phí vốn tổng thể.
Cơ sở pháp lý về chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ

Nghị định 132/2020/NĐ-CP là văn bản nền tảng quy định quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, trong đó có quy định chi tiết về xác định và xét khấu trừ chi phí lãi vay (và hồ sơ, tiêu chí chứng minh tính hợp lý của giao dịch liên kết). Nghị định 20/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 132/2020 (có hiệu lực 27/03/2025) doanh nghiệp cần rà soát xem các thay đổi áp dụng từ kỳ tính thuế nào để tránh nhầm lẫn khi quyết toán.
Về hạch toán và vốn hóa chi phí lãi vay (trường hợp phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng, tạo tài sản). Các hướng dẫn kế toán – thuế (ví dụ Thông tư 45/2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan) quy định chi tiết khi nào chi phí lãi vay được vốn hóa vào nguyên giá tài sản cố định và khi nào phải hạch toán là chi phí. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ được đưa vào chi phí được trừ.
Quy định khống chế
Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, phần chi phí lãi vay thuần (lãi vay phát sinh trong kỳ trừ đi lãi tiền gửi, lãi cho vay) khi tính thuế TNDN bị giới hạn theo tỷ lệ phần trăm trên EBITDA do Nghị định 132 quy định. Hiện hành mức này được áp dụng là 30% của EBITDA (cách hiểu và áp dụng theo Khoản 3, Điều 16 Nghị định 132/2020 và các hướng dẫn thực thi).
“(1) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
(2) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo điểm (1) được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức nêu tại điểm (1).”
Nguồn : 法律图书馆
Sự khác biệt trong áp dụng giữa thương mại dịch vụ và sản xuất
Để thấy rõ sự khác biệt trong cách áp dụng quy định về chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ so với lĩnh vực sản xuất, cùng xem bảng so sánh chi phí lãi vay giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Bảng này giúp doanh nghiệp hiểu rõ cơ chế vốn hóa, cách tính EBITDA và mức độ rủi ro khi vượt ngưỡng khống chế chi phí lãi vay.
标准 | Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng | Doanh nghiệp thương mại dịch vụ |
Khả năng vốn hóa chi phí lãi vay. | Lãi vay giai đoạn đầu tư có thể vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ/tài sản dở dang (theo Thông tư 45/2013/TT-BTC và chuẩn mực kế toán). Việc vốn hóa giúp giảm chi phí lãi vay hạch toán ngay trong kỳ, hạn chế rủi ro bị khống chế. | Phần lớn vay vốn lưu động để mua hàng, thanh toán nhà cung cấp, vận hành dẫn đến không được vốn hóa, phải hạch toán ngay trong kỳ và chịu trực tiếp giới hạn 30% EBITDA. Rủi ro vượt khống chế cao hơn. |
Cơ cấu dòng tiền và EBITDA. | Thường có chi phí khấu hao lớn (do đầu tư máy móc, TSCĐ), làm EBITDA cao hơn, giúp tăng khả năng lãi vay được khấu trừ. | Doanh thu biến động theo mùa vụ, biên lợi nhuận mỏng dẫn đến EBITDA thấp, kéo theo phần lãi vay được trừ ít hơn, nguy cơ bị loại chi phí cao. |
Giao dịch liên kết và điều kiện vay. | Nếu vay từ bên liên kết vẫn cần hồ sơ chứng minh “arm’s length”, nhưng tỷ trọng vốn đầu tư dài hạn thường giải trình dễ hơn. | Vay lưu động từ bên liên kết để bổ sung vốn ngắn hạn dễ bị soi kỹ. Nếu không có hồ sơ so sánh lãi suất thị trường, cơ quan thuế có thể loại bỏ chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ khi quyết toán. |
Từ bảng so sánh có thể thấy, chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ thường chịu áp lực khống chế cao hơn so với doanh nghiệp sản xuất do đặc thù vốn lưu động và biên lợi nhuận mỏng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại dịch vụ phải xây dựng chiến lược tài chính chặt chẽ, minh bạch và tuân thủ đúng quy định để vừa tối ưu chi phí, vừa hạn chế rủi ro thuế trong quá trình quyết toán.
Cách xác định chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ
Việc xác định chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ có được khấu trừ thuế hay không phụ thuộc chặt chẽ vào quy định của pháp luật thuế và chuẩn mực kế toán.
Vậy chi phí lãi vay được trừ là gì?
Chi phí lãi vay được trừ là các khoản lãi phát sinh từ hợp đồng vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp. Khoản vay phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, được ký kết minh bạch, với lãi suất và điều khoản phù hợp thị trường (arm’s length). Ngoài ra, phần chi phí lãi vay được trừ còn phải nằm trong giới hạn khống chế theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP (tối đa 30% EBITDA đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết).
Chi phí lãi vay không được trừ là gì?
Chi phí lãi vay không được trừ là bao gồm các khoản lãi phát sinh từ giao dịch không phục vụ hoạt động kinh doanh, khoản vay không có chứng từ hợp lệ, lãi vay vượt mức khống chế 30% EBITDA, hoặc lãi vay từ bên liên kết nhưng không chứng minh được tính hợp lý so với thị trường. Ngoài ra, lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu (theo tiến độ góp vốn đăng ký) cũng không được tính vào chi phí hợp lý.
Nguyên tắc phân loại chi phí hợp lý
Để bảo đảm chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ được chấp nhận khi quyết toán thuế, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chứng từ hợp lệ: Mọi khoản vay phải có hợp đồng rõ ràng, lãi suất minh bạch, kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với khoản vay từ tổ chức tín dụng và bên liên kết).
- Nguyên tắc phù hợp mục đích kinh doanh: Chi phí lãi vay chỉ được coi là hợp lý nếu phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ, vận hành hệ thống… của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc khống chế theo EBITDA: Áp dụng đúng quy định pháp luật, tính toán chi phí lãi vay thuần và giới hạn khấu trừ để tránh bị loại khi quyết toán.
- Nguyên tắc minh bạch giao dịch liên kết: Với khoản vay từ bên liên kết, phải có hồ sơ chứng minh lãi suất không vượt hoặc thấp hơn mức thị trường, nhằm đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giá giao dịch độc lập.
- Nguyên tắc tuân thủ tiến độ góp vốn: Nếu chưa góp đủ vốn điều lệ theo đăng ký, chi phí lãi vay phát sinh trên phần vốn vay tương ứng phần vốn thiếu sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
Như vậy, cách xác định chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ có được khấu trừ thuế hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tuân thủ đồng bộ các nguyên tắc pháp lý và chuẩn mực kế toán. Doanh nghiệp cần phân biệt rõ khoản lãi vay được trừ gắn liền với hoạt động kinh doanh hợp pháp, có hồ sơ minh bạch và nằm trong giới hạn 30% EBITDA với khoản lãi vay không được trừ, như trường hợp thiếu chứng từ hợp lệ, lãi suất vượt mức thị trường hoặc vi phạm tiến độ góp vốn. Việc áp dụng đúng các nguyên tắc về chứng từ, mục đích sử dụng vốn, khống chế chi phí lãi vay, minh bạch giao dịch liên kết và góp vốn điều lệ chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, vừa tối ưu chi phí tài chính một cách bền vững.
Những rủi ro thường gặp trong chi phí lãi vay thương mại dịch vụ
Mặc dù chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ là công cụ tài chính quan trọng, giúp doanh nghiệp duy trì dòng vốn và tối ưu hoạt động kinh doanh, nhưng việc quản lý không chặt chẽ lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường giám sát giao dịch liên kết, doanh nghiệp dễ rơi vào những sai sót đáng kể nếu không tuân thủ quy định pháp luật. Một số rủi ro điển hình có thể kể đến như sau:

- Giao dịch liên kết không hợp lý: Doanh nghiệp vay vốn từ bên liên kết với lãi suất cao bất thường, không có hồ sơ chứng minh bản chất kinh tế. Khoản chi phí này dễ bị cơ quan thuế loại khi quyết toán.
- Sai sót trong hạch toán và kê khai: Việc không phân loại rõ chi phí lãi vay được trừ và không được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP có thể dẫn đến truy thu, phạt thuế.
- Vay vốn từ bên liên kết trong ngành thương mại dịch vụ: Đây là nhóm giao dịch thường bị cơ quan thuế kiểm soát chặt, do đặc thù ngành có vốn lưu động cao, chi phí tài chính lớn và biên lợi nhuận mỏng.
Từ những phân tích trên có thể thấy, việc quản lý chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ không chỉ dừng lại ở khía cạnh kế toán – tài chính, mà còn gắn liền với nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế và yêu cầu minh bạch trong báo cáo. Doanh nghiệp càng hiểu rõ bản chất và rủi ro thì càng dễ chủ động xây dựng chiến lược quản trị chi phí hiệu quả. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng để đi đến những nhận định tổng quát trong phần kết luận dưới đây.
总结
Quản lý chi phí lãi vay trong thương mại dịch vụ không chỉ là yêu cầu bắt buộc về mặt pháp lý, mà còn là chiến lược giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí tài chính, tăng cường minh bạch và giảm thiểu rủi ro thuế. Việc nắm chắc quy định về chi phí được trừ – không được trừ, đồng thời xây dựng hệ thống quản trị vốn minh bạch, sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong bối cảnh cơ quan thuế ngày càng siết chặt kiểm soát giao dịch liên kết.
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, áp dụng kiểm toán độc lập và duy trì hồ sơ chứng minh giao dịch đầy đủ. Đây chính là chìa khóa để vừa đáp ứng yêu cầu pháp lý, vừa tối ưu hiệu quả kinh doanh.
Quý doanh nghiệp muốn được tư vấn chuyên sâu về chi phí lãi vay thương mại dịch vụ, hãy liên hệ ngay với MAN – Master Accountant Network để được hỗ trợ.
联系信息:
- 地址:胡志明市新顺坊43街19A号
- 手机/扎洛:0903 963 163 – 0903 428 622
- 电子邮件: man@man.net.vn
编辑委员会:MAN – 会计师大师网络