Giao dịch liên kết Nghị định 132 là một trong những mảng thuế phức tạp nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ TNDN và rủi ro chuyển giá của doanh nghiệp. Từ việc xác định bên liên kết, phân tích chức năng, tài sản và rủi ro (FAR), đến lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường, mọi bước đều đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối và tuân thủ đầy đủ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Bài viết dưới đây tổng hợp toàn bộ quy định trọng yếu, hướng dẫn triển khai, các nghĩa vụ kê khai, lập hồ sơ và kinh nghiệm thực tiễn giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thanh tra, tối ưu thuế và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Giao dịch liên kết là gì? Hiểu đúng về bản chất
Giao dịch liên kết Nghị định 132 không phải là giao dịch mua bán thông thường. Đó là các giao dịch phát sinh giữa hai hay nhiều bên có mối quan hệ sở hữu, kiểm soát hoặc điều hành lẫn nhau. Bản chất của giao dịch liên kết Nghị định 132 là do các bên không hành động độc lập, giá cả và điều kiện giao dịch có thể bị “bóp méo” để đạt mục tiêu kinh tế tổng thể của nhóm, thường là chuyển lợi nhuận sang khu vực có thuế suất thấp hơn (hay còn gọi là chuyển giá).
Sự khác biệt giữa giao dịch liên kết Nghị định 132 và giao dịch bình thường là nếu doanh nghiệp mua hàng từ một đối tác độc lập, giá sẽ được xác định theo cung – cầu thị trường. Nhưng nếu doanh nghiệp mua từ công ty mẹ, giá có thể được định ở mức cao hơn (để giảm lợi nhuận của công ty con ở Việt Nam) hoặc thấp hơn (cho mục đích khác). Chính sự khác biệt này khiến cho giao dịch liên kết Nghị định 132 trở thành đối tượng quản lý chặt chẽ.
Vì sao các doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần quan tâm đặc biệt đến Nghị định 132/2020/NĐ-CP?
Thực tế, Nghị định 132 đặt ra hai trách nhiệm cốt lõi mà mọi doanh nghiệp có giao dịch liên kết không thể bỏ qua, đó là:
- Nghĩa vụ Kê khai và Lập Hồ sơ: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết bắt buộc phải kê khai các giao dịch này và trong nhiều trường hợp, phải lập Hồ sơ Xác định Giá giao dịch liên kết (Hồ sơ TP).
- Rủi ro Thanh tra và Truy thu: Nếu cơ quan thuế phát hiện giá giao dịch liên kết không tuân thủ nguyên tắc độc lập, doanh nghiệp sẽ bị điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế, dẫn đến truy thu thuế TNDN và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vậy, làm thế nào để doanh nghiệp có thể quản lý và giảm thiểu những rủi ro thuế TNDN và tránh bị điều chỉnh thu nhập chịu thuế đã đề cập ở trên? Bước đi đầu tiên và mang tính nền tảng, quyết định toàn bộ quá trình tuân thủ giao dịch liên kết Nghị định 132, chính là việc xác định đúng và đủ ai là “Bên Liên Kết” và giao dịch nào được coi là “Giao dịch Liên Kết” theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Xác định Bên liên kết và Giao dịch liên kết
Để tuân thủ đúng quy định về giao dịch liên kết Nghị định 132, bước đầu tiên và quan trọng nhất là xác định chính xác ai là “Bên liên kết” và giao dịch nào là “Giao dịch liên kết”.
Chân dung Bên liên kết theo quy định của Nghị định 132

Việc xác định Bên liên kết được quy định chi tiết và đầy đủ tại Khoản 2 Điều 5 NĐ 132. Nghị định liệt kê 11 trường hợp cụ thể sau đây:
- Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
- Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ.
- Doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát về mặt quyết định kinh doanh hoặc tài chính bởi một cá nhân hoặc tổ chức, hoặc cá nhân/tổ chức này có quyền chỉ định đa số thành viên Ban lãnh đạo của hai doanh nghiệp.
- Hai doanh nghiệp có hơn 50% số thành viên Ban lãnh đạo (Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên…) do cùng một bên thứ ba bổ nhiệm, hoặc có mối quan hệ gia đình (vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em) giữa các thành viên chủ chốt.
- Hai doanh nghiệp có ít nhất một người giữ các chức danh quản lý chủ chốt (Ví dụ: Giám đốc, Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc,…) hoặc có ảnh hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh hoặc tài chính.
- Một doanh nghiệp cho doanh nghiệp kia vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả bảo lãnh), với điều kiện khoản vay đó chiếm tối thiểu 25% vốn góp của chủ sở hữu và vượt quá 50% tổng giá trị tài sản đang hoạt động của bên nhận vay.
- Một doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ độc quyền cho doanh nghiệp kia, hoặc cùng nhau kiểm soát thị trường tiêu thụ hoặc nguồn cung cấp thông qua thỏa thuận.
- Một bên sử dụng, bán, hoặc chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, quyền sở hữu trí tuệ của bên kia; hoặc cả hai bên đều chịu sự kiểm soát về công nghệ/nhãn hiệu bởi bên thứ ba.
- Một bên có quyền chỉ định thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc hoặc các chức danh quản lý khác có quyền quyết định chính sách kinh doanh của bên kia.
- Hai DN có mối quan hệ quyết định hoặc cùng quyết định các điều kiện của giao dịch phát sinh giữa các bên.
- Một bên phát sinh giao dịch mua, bán, trao đổi với bên kia chiếm từ 50% tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ phát sinh của mỗi bên trong kỳ tính thuế (áp dụng trong trường hợp giao dịch đó không tuân thủ nguyên tắc độc lập).
Lưu ý quan trọng: Nghị định 132 sử dụng tiêu chí “25% vốn góp” là ngưỡng cứng để xác định quan hệ liên kết trong nhiều trường hợp. Việc rà soát cơ cấu sở hữu vốn (tức hình thức giao dịch liên kết) tại thời điểm cuối kỳ tính thuế là bắt buộc. Trường hợp về vay vốn là một trong những tiêu chí phức tạp và dễ dẫn đến rủi ro chuyển giá nhất.
Phân loại các loại giao dịch liên kết phổ biến
Bất kỳ giao dịch nào phát sinh giữa các Bên liên kết đều là giao dịch liên kết và đều chịu sự điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Các loại giao dịch liên kết phổ biến bao gồm:
| Nhóm giao dịch liên kết | Cụ thể giao dịch | Ghi chú |
| Giao dịch liên kết Tài chính | Vay hoặc cho vay vốn giữa các bên liên kết Bảo lãnh vay vốn Cung cấp công cụ nợ | Liên quan trực tiếp đến giới hạn chi phí lãi vay 30% EBITDA theo Điều 16 Nghị định 132. |
| Giao dịch liên kết thương mại | Mua bán, trao đổi hàng hóa Mua nguyên vật liệu, thành phẩm Cung cấp hoặc thuê dịch vụ (không bao gồm dịch vụ tài chính, ngân hàng). | Là loại giao dịch liên kết phổ biến nhất, thường được áp dụng phương pháp CUP, RPM hoặc TNMM. |
| Giao dịch liên kết vô hình | Chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tài sản vô hình (thương hiệu, công nghệ, bản quyền) Thu phí bản quyền (Royalty Fee) Thu phí quản lý (Management Fee). | Nhóm này rủi ro cao nhất dễ bị cơ quan thuế kiểm tra vì khó xác định giá trị thị trường. |
| Giao dịch liên kết nội bộ | Chia sẻ chi phí quản lý tập đoàn Chi phí từ trụ sở chính (Headquarter Cost) Các dịch vụ hỗ trợ nội bộ | Doanh nghiệp phải chứng minh đã nhận được lợi ích thực sự và tính phí theo nguyên tắc độc lập. |
Các giao dịch liên kết trong doanh nghiệp không chỉ đa dạng về hình thức mà còn khác biệt rõ rệt về mức độ phức tạp và rủi ro thuế. Trong đó, giao dịch liên kết Tài chính thường chịu sự giám sát chặt chẽ nhất do ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lãi vay theo Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, các giao dịch thương mại, vô hình và dịch vụ nội bộ đều đòi hỏi doanh nghiệp phải có Hồ sơ xác định giá đầy đủ, chứng minh bản chất và giá trị giao dịch phù hợp nguyên tắc độc lập để giảm thiểu rủi ro về thuế và tuân thủ pháp luật.
Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết

Mục tiêu cốt lõi của giao dịch liên kết Nghị định 132 là đảm bảo giá các giao dịch liên kết phải được xác định dựa trên nguyên tắc giá thị trường độc lập. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng phương pháp xác định giá phù hợp.
Nguyên tắc xác định Giá Thị trường Độc Lập (Arm’s Length)
Để chứng minh giao dịch liên kết được thực hiện như giao dịch độc lập, doanh nghiệp phải tìm các giao dịch tương đương (giao dịch so sánh) giữa các bên không liên kết và so sánh các điều kiện kinh tế, tài chính của chúng.
Tiêu chí lựa chọn đối tượng so sánh như sau:
- So sánh giao dịch độc lập nội bộ: Tức là giao dịch tương tự mà chính DN đó thực hiện với một bên thứ ba độc lập. (Ưu tiên nhất).
- So sánh giao dịch độc lập bên ngoài: Giao dịch tương tự giữa hai bên thứ ba độc lập khác.
Việc so sánh phải đảm bảo tính tương đồng về Chức năng, Tài sản, Rủi ro (FAR Analysis), điều kiện hợp đồng, điều kiện kinh tế và chiến lược kinh doanh.
Ứng dụng 05 phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Nghị định 132 quy định 05 phương pháp cơ bản, được phân loại thành phương pháp truyền thống và phương pháp lợi nhuận:
| Phương pháp | Áp dụng chủ yếu | Nguyên tắc |
| So sánh giá giao dịch độc lập (CUP) | Giao dịch hàng hóa, dịch vụ tương đồng. | So sánh giá bán sản phẩm của giao dịch liên kết với giá sản phẩm tương tự giữa các bên độc lập. |
| Giá bán lại (RPM) | Doanh nghiệp phân phối, thương mại, ít tạo giá trị gia tăng. | Lấy giá bán lại cho bên độc lập trừ đi tỷ suất lợi nhuận gộp độc lập. |
| Giá vốn cộng lãi (CPM) | Doanh nghiệp sản xuất, gia công, cung cấp dịch vụ. | Cộng vào chi phí sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ của giao dịch liên kết một tỷ suất lợi nhuận gộp độc lập. |
| Lợi nhuận thuần (TNMM) | Phổ biến cho nhiều loại giao dịch liên kết. | So sánh tỷ suất lợi nhuận thuần (trên doanh thu, chi phí, tài sản) của giao dịch liên kết với tỷ suất lợi nhuận thuần độc lập. |
| Phân bổ lợi nhuận (PSM) | Giao dịch liên kết ó tính độc đáo, cùng tạo ra tài sản vô hình. | Phân chia tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên. |
Việc lựa chọn phương pháp nào để xác định giá giao dịch liên kết Nghị định 132 là một quy trình phức tạp. DN cần thực hiện Phân tích chức năng (FAR Analysis) để xác định doanh nghiệp đang đóng vai trò gì (sản xuất đơn thuần, phân phối rủi ro thấp, hay giữ rủi ro cao).
Nghĩa vụ Kê khai và Lập Hồ sơ xác định giá

Việc tuân thủ quy định về giao dịch liên kết Nghị định 132 được thể hiện qua hai nghĩa vụ chính là Kê khai và Lập Hồ sơ.
Kê khai Giao dịch liên kết hàng năm (Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN)
Mọi doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết trong kỳ tính thuế đều bắt buộc phải kê khai thông tin về giao dịch liên kết trong Hồ sơ khai thuế TNDN, ngay cả khi họ được miễn lập Hồ sơ Xác định Giá.
- Biểu mẫu bắt buộc: Doanh nghiệp sử dụng Mẫu 01 (Phụ lục GDLK kèm theo Tờ khai Quyết toán TNDN).
- Chi tiết quan trọng: Mẫu 01 yêu cầu kê khai tổng giá trị giao dịch liên kết, mối quan hệ liên kết, phương pháp xác định giá, và đặc biệt là chi phí lãi vay (để kiểm soát giới hạn theo Điều 16). Việc kê khai Mẫu 01 là bước đầu tiên để Cơ quan Thuế đánh giá rủi ro chuyển giá của doanh nghiệp.
Xem chi tiết: Kê khai giao dịch liên kết trên HTKK theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP
Các thành phần của Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là bằng chứng pháp lý chứng minh rằng các giao dịch liên kết của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc thị trường độc lập. Hồ sơ này bao gồm 03 cấp độ.
| Hồ sơ | Điều kiện | Nội dung |
| Hồ sơ Quốc gia (Local File) | Bắt buộc với mọi doanh nghiệp có giao dịch liên kết. | Thông tin về doanh nghiệp, ngành nghề, chiến lược kinh doanh. Mô tả chi tiết từng giao dịch liên kết phát sinh. Phân tích chức năng (FAR) của DN và các bên liên kết. Phân tích so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết. Tính toán điều chỉnh giá (nếu cần). |
| Hồ sơ Toàn cầu (Master File) | Áp dụng cho doanh nghiệp là thành viên tập đoàn đa Quốc gia. Doanh thu hợp nhất toàn cầu của Tập đoàn trên 10.000 tỷ VNĐ. | Tổng quan cơ cấu sở hữu Tập đoàn. Hoạt động kinh doanh toàn cầu. Chính sách xác định giá giao dịch liên kết chung của Tập đoàn. |
| Báo cáo lợi nhuận liên Quốc gia (CbCR) | Áp dụng cho tập đoàn đa quốc gia có tổng doanh thu hợp nhất toàn cầu trên 18.000 tỷ VNĐ. | Thông tin tổng hợp về phân bổ doanh thu. Lợi nhuận, thuế đã nộp tại từng quốc gia. Các hoạt động kinh doanh giữa các Quốc gia. |
Ba cấp độ hồ sơ giao dịch liên kết trên cho thấy mức độ minh bạch ngày càng tăng mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi tham gia vào tập đoàn đa quốc gia. Trong đó, Local File là nghĩa vụ bắt buộc đối với hầu hết doanh nghiệp có giao dịch liên kết, còn Master File và CbCR chỉ áp dụng khi quy mô doanh thu hợp nhất của Tập đoàn đạt ngưỡng theo Nghị định 132. Việc chuẩn bị đầy đủ, đúng hạn các Hồ sơ này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn giảm rủi ro truy thu, ấn định thuế và tăng tính minh bạch trong hoạt.
Các trường hợp được Miễn lập Hồ sơ xác định giá
NĐ 132 cung cấp các điều kiện cụ thể để doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ Xác định Giá (Hồ sơ TP), giúp giảm gánh nặng tuân thủ cho các DN nhỏ hoặc có rủi ro chuyển giá thấp.
Doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ TP nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Điều kiện về Quy mô và Giá trị Giao dịch:
- Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ VNĐ;
- Tổng giá trị tất cả GDLK phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ VNĐ.
Điều kiện về Hiệu lực Thỏa thuận trước về Phương pháp xác định giá tính thuế (APA):
- DN đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) và tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận này.
Điều kiện về Rủi ro chuyển giá thấp (GDLK đơn giản):
- Thứ nhất, DN chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam;
- Thứ hai, áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với bên liên kết (tức là không có sự chênh lệch về mức thuế suất);
- Thứ ba, cả hai bên liên kết đều không được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế (trừ trường hợp ưu đãi về thủ tục hành chính);
- Thứ tư, tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 200 tỷ VNĐ;
- Thứ năm, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu thuần, sau khi đã trừ đi chi phí lãi vay và chi phí không được trừ theo quy định đối với phân phối từ 5% trở lên, đối với sản xuất từ 10% trở và đối với gia công là từ 15% trở lên.
Dù được miễn lập Hồ sơ, doanh nghiệp vẫn phải:
- Kê khai đầy đủ thông tin về GDLK vào Mẫu 01 (Phụ lục GDLK kèm theo Quyết toán TNDN).
- Bắt buộc tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập (giá phải nằm trong khoảng giá thị trường).
- Đặc biệt lưu ý giới hạn chi phí lãi vay.
Chi phí lãi vay vả giới hạn EBITDA
Đây là một trong những điểm nổi bật và gây nhiều tranh cãi nhất của quy định về giao dịch liên kết Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
- Nguyên tắc giới hạn: Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (sau khi đã trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) không được vượt quá 30% của Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (EBITDA) phát sinh trong kỳ.
Điểm mới quan trọng:
- Cho phép chuyển phần chi phí lãi vay không được trừ (phần vượt 30% EBITDA) sang các kỳ tính thuế tiếp theo, tối đa 5 năm.
- Phần chi phí lãi vay vượt mức 30% EBITDA không được trừ sẽ được giảm trừ nếu doanh nghiệp có giao dịch liên kết được miễn lập Hồ sơ xác định giá, hoặc chỉ phát sinh giao dịch liên kết vay hoặc cho vay.
Case study thực tế: Một công ty sản xuất (A) vay vốn từ công ty mẹ ở nước ngoài. Năm 2024, tổng chi phí lãi vay ròng của A là 40 tỷ VNĐ. EBITDA của A chỉ là 100 tỷ VNĐ.
- Giới hạn lãi vay được trừ (30% EBITDA) là 30 tỷ VNĐ
- Phần chi phí lãi vay không được trừ 10 tỷ VNĐ
10 tỷ VNĐ này sẽ bị điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ. Tuy nhiên, theo Nghị định 132, 10 tỷ VNĐ này có thể được chuyển sang khấu trừ trong 5 năm tiếp theo nếu công ty A có lợi nhuận đủ lớn.
Kết luận và khuyến nghị
Việc tuân thủ các quy định về giao dịch liên kết Nghị định 132 là một thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội để doanh nghiệp minh bạch hóa hoạt động tài chính, củng cố uy tín và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Để duy trì tính tuân thủ và kiểm soát rủi ro bền vững, doanh nghiệp cần triển khai thêm:
- Rà soát định kỳ: Thiết lập quy trình kiểm tra cơ cấu sở hữu vốn và ban điều hành hàng quý để xác định chính xác các Bên Liên Kết và loại bỏ các rủi ro sót.
- Chuẩn bị Hồ sơ xác định giá chủ động: Đừng đợi đến sát ngày nộp Quyết toán TNDN. Hồ sơ Quốc gia (Local File) cần được chuẩn bị, cập nhật, và phân tích so sánh (benchmarking) trong suốt năm tài chính để điều chỉnh kịp thời các giao dịch liên kết nằm ngoài khoảng giá trị độc lập.
- Tách bạch Chi phí Lãi vay: Theo dõi riêng biệt chi phí lãi vay ròng và EBITDA hàng tháng để quản lý giới hạn 30% và chủ động cân đối nguồn vốn.
Hãy liên hệ MAN – Master Accountant Network để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Biên tập MAN – Master Accountant Network




