Cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 luôn là chủ đề khiến nhiều kế toán – tài chính đau đầu, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan thuế ngày càng siết chặt quản lý giao dịch liên kết và khống chế chi phí lãi vay. Nếu doanh nghiệp đang tìm một hướng dẫn chuẩn xác, có tính thực tiễn cao và bám sát pháp lý, thì phần nội dung dưới đây được xây dựng theo tiêu chuẩn sẽ giúp bạn hiểu đúng, làm chuẩn và giảm rủi ro tối đa. Bài viết tổng hợp đầy đủ nền tảng pháp lý, công thức tính EBITDA theo quy định đặc thù của Nghị định 132/2020/NĐ-CP và cách xử lý phần lãi vay bị khống chế, giúp doanh nghiệp tránh sai sót có thể dẫn đến truy thu hàng tỷ đồng. Hãy cùng đi vào phần phân tích chi tiết, dễ hiểu và có thể áp dụng ngay cho doanh nghiệp của bạn.
Tầm quan trọng của việc nắm vững Nghị định 132
Việc xác định đúng chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không chỉ là tuân thủ pháp luật mà còn là biện pháp then chốt để quản lý rủi ro thuế và tối ưu hóa chi phí hợp lý. Chỉ cần tính sai một tham số nhỏ trong công thức, doanh nghiệp bạn có thể đối mặt với nguy cơ bị cơ quan thuế truy thu, phạt chậm nộp thậm chí bị ấn định thuế.
Nền tảng pháp lý của chi phí lãi vay được trừ

Trước khi đi sâu vào cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132, doanh nghiệp cần hiểu rõ bối cảnh và nguyên tắc cốt lõi của quy định này. Nghị định 132/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/12/2020, áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2020) ra đời để thay thế Nghị định 20/2017/NĐ-CP, mục tiêu chính là quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, hay còn gọi là chống chuyển giá (Anti-Base Erosion and Profit Shifting – BEPS).
Xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Khống chế chi phí lãi vay theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP (tiền thân của Nghị định 132) chỉ áp dụng cho giao dịch liên kết. Tuy nhiên, Nghị định 132 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, nhưng trước hết, doanh nghiệp phải xác định liệu doanh nghiệp mình có phải là đối tượng có giao dịch liên kết hay không.
Theo Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Có 9 tiêu chí xác định quan hệ liên kết (bên liên kết) mà doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý:
| Nhóm tiêu chí | Mô tả chi tiết xác định quan hệ liên kết |
| Tiêu chí vốn | Trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia. |
| Cùng một bên thứ ba kiểm soát: Hai hoặc nhiều bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một bên thứ ba. | |
| Vốn của bên thứ ba: Ít nhất 20% vốn chủ sở hữu của mỗi doanh nghiệp do cùng một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp. | |
| Tiêu chí điều hành và nhân sự | Ban Lãnh đạo chung: Hai doanh nghiệp có trên 50% số thành viên ban lãnh đạo hoặc cá nhân có quyền quyết định chính sách tài chính – kinh doanh được bổ nhiệm bởi cùng một bên thứ ba. |
| Liên kết nhân sự, quan hệ gia định: Có quan hệ gia đình (vợ,chồng,cha,mẹ,con,anh,chị,em ruột) hoặc có quan hệ vợ chồng giữa các thành viên Ban Lãnh đạo của hai bên. | |
| Tiêu chí Tài chính và Kinh doanh | Vay vốn hoặc Bảo lãnh: Một bên bảo lãnh hoặc cho bên kia vay vốn với khoản vay chiếm từ 25% trở lên vốn góp và chiếm hơn 50% tổng nợ trung và dài hạn của bên vay. |
| Nguồn cung cấp chi phối: Một bên cung cấp nguyên liệu/vật tư/dịch vụ chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu,vật tư và dịch vụ cùng loại của bên còn lại. | |
| Kiểm soát công nghệ: Một bên kiểm soát công nghệ, sản xuất hoặc sản phẩm, dịch vụ độc quyền, hoặc mua, bán chiếm trên 50% tổng doanh thu hoặc chi phí của mỗi bên. | |
| Hợp đồng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn: Giao dịch phát sinh giữa hai bên chiếm từ 50% tổng giá trị giao dịch của mỗi bên trong kỳ. |
Việc xác định giao dịch liên kết là bước đầu tiên và quan trọng nhất để biết mình có cần thực hiện cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 hay không. Đây cũng là bước trả lời cho câu hỏi cách tính giao dịch liên kết theo Nghị định 132.
Nguyên tắc “mỏng vốn”
Nghị định 132 giới hạn chi phí lãi vay được trừ để giải quyết vấn đề “mỏng vốn” (thin capitalization). Hiện tượng này xảy ra khi các tập đoàn đa quốc gia cố tình tăng vốn vay (từ bên liên kết) và giảm vốn chủ sở hữu tại các quốc gia có thuế suất cao, nhằm chuyển lợi nhuận ra khỏi quốc gia đó dưới dạng chi phí lãi vay, từ đó giảm lợi nhuận chịu thuế TNDN.
Nguyên tắc này đặt ra một giới hạn cụ thể, dựa trên tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận, để xác định chi phí lãi vay được trừ theo Nghị định 132.
Phạm vi áp dụng của Quy định khống chế
Đây là điểm thay đổi mấu chốt và thường gây nhầm lẫn:
- Đối tượng giới hạn: Mức khống chế 30% áp dụng cho tổng chi phí lãi vay thuần phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm cả giao dịch vay với các bên liên kết và giao dịch vay với các bên độc lập (trừ các trường hợp loại trừ).
- Mục đích: Đảm bảo tính công bằng và chống chuyển giá một cách hiệu quả hơn. Do đó, nếu doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết, toàn bộ chi phí lãi vay của doanh nghiệp sẽ bị giới hạn.
Mặc dù quy định khống chế chi phí lãi vay được áp dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, pháp luật vẫn ghi nhận một số ngoại lệ nhằm đảm bảo tính công bằng và phản ánh đúng bản chất hoạt động tài chính. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần nắm rõ các trường hợp được loại trừ khỏi quy định khống chế theo điểm d, Khoản 3 Điều 16 để đánh giá chính xác nghĩa vụ của mình.
Các trường hợp được loại trừ khỏi Quy định khống chế
Để tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, Nghị định 132 quy định một số trường hợp chi phí lãi vay sẽ không bị khống chế bởi ngưỡng 30% EBITDA. Việc này giúp giảm gánh nặng tính toán và tuân thủ.
Chi phí lãi vay không bị khống chế 30% bao gồm:
- Khoản vay từ Ngân hàng thương mại hoặc Tổ chức tín dụng: Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay của các tổ chức này tại Việt Nam. Đây là điểm nới lỏng quan trọng nhất so với quy định trước đây, nhằm khuyến khích doanh nghiệp vay vốn trong nước.
- Khoản vay ODA, vốn Chính phủ: Khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ (vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ).
- Khoản vay thực hiện chương trình, dự án trọng điểm: Các khoản vay vốn để thực hiện chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại phục vụ tái định cư.
Nếu doanh nghiệp chỉ có các khoản vay thuộc nhóm loại trừ này (và không có các khoản vay khác chịu khống chế), thì cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều nên chi phí lãi vay được trừ sẽ theo quy định chung của Luật Thuế TNDN.
Công thức vàng hạn chế chi phí lãi vay (30% EBITDA)
Đây là phần trọng tâm, là nơi giải mã công thức tính chi phí lãi vay được trừ và hướng dẫn chi tiết về cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 một cách chuẩn xác nhất.
Theo Khoản 3, Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay thuần sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay thuần cộng chi phí khấu hao trong kỳ.
Ý nghĩa công thức
Chi phí lãi vay được trừ ≤ Chi phí lãi vay thuần (thực tế) ≤ 30% x (Lợi nhuận thuần + Chi phí lãi vay thuần + Chi phí khấu hao) |
Công thức này thể hiện mức trần chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế TNDN, cụ thể:
- Doanh nghiệp chỉ được trừ tối đa bằng đúng số chi phí lãi vay thuần thực tế phát sinh nghĩa là không thể trừ vượt hơn số lãi vay thực tế đã trả.
- Quan trọng nhất là số chi phí lãi vay thuần được tính vào chi phí được trừ không được vượt quá 30% EBITDA.
Chi phí lãi vay chỉ được tính vào chi phí được trừ nếu nằm trong giới hạn 30% EBITDA. Vượt quá mức này sẽ bị loại khi tính thuế TNDN.
Công thức này nhằm ngăn chặn việc chuyển lợi nhuận thông qua giao dịch vay và cho vay giữa các bên liên kết. Đồng thời đảm bảo minh bạch tài chính, hạn chế doanh nghiệp độn chi phí vay để giảm thuế và phản ánh đúng năng lực sinh lời của doanh nghiệp.
Các tham số quan trọng trong cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132
Để hiểu rõ cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132, doanh nghiệp phải xác định chính xác ba tham số sau:
Chi phí lãi vay thuần
Chi phí lãi vay thuần là khoản chi phí lãi vay thực tế bị khống chế.
Chi phí lãi vay thuần = Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ – Tổng lãi tiền |
Trong đó:
- Chi phí Lãi Vay: Là toàn bộ chi phí lãi vay được ghi nhận trong kỳ (trừ chi phí lãi vay đã được vốn hóa).
- Lãi tiền gửi và Lãi cho vay: Là các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi (kể cả tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn) và lãi từ việc doanh nghiệp cho vay, phát sinh trong kỳ.
Nếu Chi phí lãi vay thuần nhỏ hơn 0, tức là doanh nghiệp có thu nhập lãi lớn hơn chi phí lãi, thì giới hạn khống chế 30% sẽ không áp dụng (Nghị định quy định giới hạn đối với khoản chi phí, không phải thu nhập). Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần tính EBITDA để đảm bảo tuân thủ.
Cách tính EBITDA theo Nghị định 132
Đây là tham số phức tạp nhất và khác biệt so với cách tính EBITDA truyền thống trong kế toán tài chính.
EBITDA = Lợi nhuận từ kinh doanh + Chi phí lãi vay thuần + Chi phí khấu hao |
Để xác định đúng giới hạn 30% EBITDA theo quy định của Nghị định 132, doanh nghiệp cần hiểu rõ từng thành phần cấu thành chỉ tiêu này và cách lấy số liệu chính xác trên báo cáo tài chính. Bảng dưới đây tổng hợp các chỉ tiêu, nguồn số liệu và ý nghĩa của từng thành phần, giúp doanh nghiệp tránh nhầm lẫn và áp dụng công thức một cách chuẩn xác.
| Thành phần | Theo Báo cáo kết quả kinh doanh | Giải thích |
| Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh | Mã số 21 (Lợi nhuận kế toán trước thuế) Mã số 22 (Chi phí thuế TNDN hiện hành) | Thường được hiểu là Lợi nhuận trước thuế (Mã số 21), nhưng phải điều chỉnh lại các khoản thu nhập hoặc chi phí khác không phải hoạt động kinh doanh. Thực tế, nên lấy Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Mã 20) và điều chỉnh thêm các yếu tố. |
| Chi phí lãi vay thuần | Được tính theo công thức Chi phí lãi vay thuần | Phần chi phí lãi vay sau khi đã bù trừ thu nhập lãi. |
| Chi phí khấu hao | Là tổng chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ tài sản dài hạn. | Số liệu trên sổ sách kế toán. |
Lưu ý quan trọng về Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Tham số này được xác định bằng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN (Mã 21 trên Báo cáo KQKD), sau đó loại trừ các khoản thu nhập hoặc chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh (ví dụ: lãi hoặc lỗ bán TSCĐ, lãi hoặc lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản). Mục đích là chỉ tính EBITDA từ hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp.
Quy trình xác định chi phí lãi vay được trừ
Áp dụng cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 theo 5 bước sau:

Bước 1: Tính chi phí thuần
Sử dụng công thức chi phí thuần đã giải thích ở trên.
Bước 2: Tính mức giới hạn
Mức giới hạn tối đa của chi phí lãi vay thuần được trừ khi tính thuế TNDN sẽ được xác định theo công thức 30% EBITDA (Nghị định 132) với các bước sau:
- Tính EBITDA theo Nghị định 132 (áp dụng công thức đã nêu trên)
Xác định mức giới hạn tối đa qua công thức sau:
Mức giới hạn tối đa = EBITDA x 30% |
Lưu ý: Nếu EBITDA âm hoặc bằng không, Mức giới hạn tối đa là 0. Tức là, doanh nghiệp không được trừ bất kỳ chi phí lãi vay thuần nào.
Bước 3: So sánh và xác định chi phí lãi vay được trừ
Chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN là số nhỏ hơn giữa:
- Chi phí lãi vay thuần (thực tế) của doanh nghiệp (tính ở Bước 1).
- Mức giới hạn tối đa (tính ở Bước 2).
Sau khi xác định được con số chi phí lãi vay tối đa được phép trừ, bước tiếp theo là tính toán phần chi phí lãi vay bị vượt ngưỡng (nếu có) để biết chính xác khoản Chi phí Lãi vay không được trừ sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lý.
Bước 4: Xác định chi phí lãi vay không được trừ
Xác định chi phí lãi vay không được trừ qua công thức sau:
Chi phí lãi vay không được trừ = Chi phí lãi vay thuần (thực tế) – Chi phí lãi vay được trừ (tính ở Bước 3). |
Khoản chi phí lãi vay không được trừ này (vượt quá ngưỡng 30% EBITDA) sẽ không bị loại bỏ hoàn toàn mà được phép chuyển tiếp để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN của các kỳ tính thuế tiếp theo.
Bước 5: Xử lý phần chi phí không được trừ
Chuyển phần chi phí lãi vay không được trừ sang kỳ tính thuế TNDN tiếp theo.
Ví dụ minh họa chi tiết về cách tích chi phí lãi vay theo Nghị định 132
Để làm rõ cách tính chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết và các khoản vay khác, hãy xem xét tình huống sau:
Doanh nghiệp Z (có giao dịch liên kết) có số liệu năm 2025 như chi phí lãi vay 200 tỷ VNĐ, thu nhập lãi vay 50 tỷ VNĐ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 800 tỷ VNĐ và chi phí khấu hao 100 tỷ VNĐ.
| Thao tác | Kết quả |
| Chi phí lãi vay thuần | 150 tỷ VNĐ |
| Tính EBITDA | 1.050 tỷ VNĐ |
| Mức giới hạn tối đa | 315 tỷ VNĐ |
| Chi phí được trừ | 150 tỷ VNĐ |
Trong trường hợp này, Chi phí Lãi vay thuần thực tế là 150 tỷ nhỏ hơn Mức giới hạn 315 tỷ. Doanh nghiệp Z được trừ toàn bộ 150 tỷ Chi phí Lãi vay thuần khi tính thuế TNDN.
Trường hợp 2: Chi phí lãi vay vượt ngưỡng
- Giả sử Chi phí Lãi vay thuần thực tế là 350 tỷ VNĐ.
- Mức giới hạn tối đa (Bước 2) vẫn là 315 tỷ VNĐ.
- Chi phí Lãi Vay Được Trừ (Min): 315 tỷ VNĐ.
- Chi phí Lãi vay không được trừ (Vượt ngưỡng) là 35 tỷ, phần này sẽ được xử lý bằng cách chuyển chi phí lãi vay theo Nghị định 132 sang các kỳ tiếp theo.
Trong Trường hợp 2, doanh nghiệp Z đã phát sinh khoản chi phí lãi vay không được trừ là 35 tỷ VNĐ do vượt ngưỡng. Vậy, doanh nghiệp sẽ xử lý khoản chi phí vượt ngưỡng này như thế nào để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế? Câu trả lời nằm ở quy định quan trọng về chuyển tiếp chi phí lãi vay sang các kỳ tính thuế tiếp theo.
Xử lý chi phí lãi vay không được trừ
Một trong những điểm nhân văn và linh hoạt nhất của Nghị định 132 là việc cho phép doanh nghiệp được bảo lưu và chuyển tiếp phần chi phí lãi vay không được trừ sang các kỳ tính thuế tiếp theo. Điều này giúp giảm nhẹ áp lực thuế trong những năm đầu kinh doanh hoặc những năm khó khăn.
Quy tắc chuyển chi phí lãi vay
Theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
- Phần chi phí lãi vay không được trừ do vượt quá giới hạn 30% EBITDA sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế TNDN tiếp theo.
- Thời gian chuyển: Không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Tuy nhiên, quy tắc chuyển tiếp này không phải là vô thời hạn và việc quản lý chi phí lãi vay chuyển tiếp cũng có những quy tắc nghiêm ngặt riêng. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến những hạn chế của việc chuyển tiếp chi phí lãi vay để tối ưu hóa việc sử dụng các khoản lỗ này và quản lý rủi ro thuế hiệu quả.
Hạn chế của việc chuyển tiếp
Dù có tính linh hoạt, quy định về chuyển tiếp chi phí lãi vay vẫn có những hạn chế nhất định mà doanh nghiệp cần nắm rõ, bao gồm:
- Nếu doanh nghiệp không thể sử dụng hết phần chi phí lãi vay không được trừ trong vòng 05 năm (kể từ năm tiếp sau năm phát sinh), phần còn lại sẽ không được trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN của các kỳ tiếp theo.
- Việc theo dõi và quản lý các khoản chuyển tiếp này là cực kỳ quan trọng đối với bộ phận kế toán.
Kết luận
Việc nắm rõ cách tính chi phí lãi vay theo Nghị định 132 không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, mà còn chủ động kiểm soát rủi ro thuế và tối ưu hiệu quả tài chính. Khi số liệu được xác định đúng ngay từ đầu, doanh nghiệp sẽ tránh được các điều chỉnh bất lợi trong quá trình thanh tra kiểm tra thuế, đồng thời xây dựng nền tảng báo cáo minh bạch và bền vững hơn. Nếu doanh nghiệp của bạn cần rà soát giao dịch liên kết, kiểm tra lại công thức tính, hoặc xây dựng hồ sơ theo chuẩn, đội ngũ chuyên gia của MAN – Master Accountant Network luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn một cách trọn vẹn, nhanh chóng và chính xác.
Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Biên tập MAN – Master Accountant Network




