Nhận trao đổi
Tư vấn ngay
Tin tức | 30/09/2025 | [read_time]

2 điều kiện xác định doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết

Tải xuống ngay

Nội dung chính

Việc xác định doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết hay không? Quan trọng nhất là làm rõ mối quan hệ và giao dịch, nếu thuộc một trong những trường hợp đã được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nếu như thỏa mãn 02 điều kiện thì doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết. 

  • Có mối quan hệ liên kết
  • Giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên kết

Nhận diện doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết không chỉ là yêu cầu pháp lý theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, mà còn là bước quan trọng để phòng ngừa rủi ro thuế và bảo đảm tính minh bạch tài chính. 

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp góc nhìn đầy đủ thông tin chi tiết xác định doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Phát sinh giao dịch liên kết là gì?

Phát sinh giao dịch liên kết là việc doanh nghiệp có các hoạt động kinh tế, thương mại hoặc tài chính với một bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Các quan hệ liên kết này có thể đến từ việc sở hữu vốn, quyền quản lý, điều hành, quan hệ vay – nợ, bảo lãnh hoặc cùng phụ thuộc vào một bên thứ ba.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ phát sinh giao dịch liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp sau:

“Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.”

Ví dụ: Công ty A sở hữu 40% vốn điều lệ của Công ty B và đồng thời cử Giám đốc điều hành quản lý trực tiếp các hoạt động kinh doanh của B.

“Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.”

Ví dụ: Công ty B và Công ty C đều do Công ty A sở hữu hơn 30% vốn và có quyền chỉ định thành viên HĐQT.

Mặc dù B và C không sở hữu lẫn nhau, nhưng vì cả hai cùng chịu sự kiểm soát của Công ty A, bất kỳ giao dịch mua bán, dịch vụ hay cho vay giữa B và C đều được xem là giao dịch liên kết, dù không có sở hữu trực tiếp giữa B và C.

Nguồn: Thư viện pháp luật

Các tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau thì được xem là có quan hệ liên kết phát sinh giao dịch liên kết. Cụ thể như sau:

Các tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết
Các tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết
  • (I) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  • (II) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • (III) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  • (IV) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
  • (V) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai, hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
  • (VI) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  • (VII) Các mối quan hệ: Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, ba mẹ đẻ, ba mẹ nuôi, ba dượng, mẹ kế, ba mẹ vợ, ba mẹ chồng, con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh chị em cùng ba mẹ, anh chị em cùng ba khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác ba, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng ba mẹ hoặc cùng ba khác mẹ, cùng mẹ khác ba; ông bà nội, ông bà ngoại, cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
  • (VIII)Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  • (IX) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp có hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  • (X) Các trường khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  • (XI) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay – cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ theo quy  định tại điểm “VII” khoản này.

Các giao dịch nào phát sinh giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật

Căn cứ điều 2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các giao dịch có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh như sau:

Điều kiện giao dịch phát sinh giao dịch liên kết
Điều kiện giao dịch phát sinh giao dịch liên kết
  • Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê – cho thuê, mượn – cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
  • Các giao dịch vay – cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
  • Chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có mối quan hệ liên kết.

Chính vì vậy, doanh nghiệp xác định đúng mối quan hệ liên kết và giao dịch thì doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Cơ sở pháp lý liên quan phát sinh giao dịch liên kết

Để thực hiện đúng quy trình xác định mối quan hệ liên kết, doanh nghiệp cần dựa trên hệ thống văn bản pháp lý hiện hành. Đây là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp có căn cứ khi lập hồ sơ, kê khai giao dịch liên kết và chứng minh tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Cơ sở pháp lý liên quan phát sinh giao dịch liên kết
Cơ sở pháp lý liên quan phát sinh giao dịch liên kết

Nghị định 132/2020/NĐ-CP

Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết. Nghị định 132/2020/NĐ-CP được ban hành nhằm cập nhật, hoàn thiện khung pháp lý kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam nhằm tăng tính minh bạch, công bằng thuế và hạn chế xói mòn cơ sở tính thuế.

Văn bản này quy định chi tiết về:

  • Tiêu chí xác định quan hệ liên kết.
  • Nghĩa vụ kê khai thông tin giao dịch liên kết.
  • Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (Local file, Master file, Country-by-Country report). 

Mục tiêu trọng tâm của Nghị định 132/2020/NĐ-CP là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng và toàn diện cho quản lý thuế phát sinh giao dịch liên kết. Trước hết, nghị định 132/2020/NĐ-CP yêu cầu việc xác định giá giao dịch phải dựa trên bản chất kinh tế chứ không chỉ hình thức pháp lý, đảm bảo khi phát sinh giao dịch liên kết được so sánh công bằng với giao dịch độc lập. 

Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định toàn diện về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Nguyên tắc áp dụng quản lý thuế đối với doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết 

Theo Điều 3 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng quản lý thuế đối với doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết là:

  • Người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết phải loại trừ những yếu tố phát sinh do quan hệ liên kết, nhằm đảm bảo rằng việc kê khai và xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch này được thực hiện tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
  • Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra và thanh tra đối với giá khi phát sinh giao dịch liên kết dựa trên nguyên tắc giao dịch độc lập, đồng thời đánh giá theo bản chất hoạt động kinh doanh. Giá trị của giao dịch được xác định dựa trên kết quả thực tế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng của người nộp thuế.
  • Không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP

Quy trình kiểm tra doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết hay không

Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi xác định chính xác mình có phát sinh giao dịch liên kết hay không. Để dễ dàng rà soát và hệ thống hóa thông tin, bảng quy trình kiểm tra dưới đây phần nào giúp doanh nghiệp có thể kiểm tra, theo dõi theo từng bước, từ cấu trúc sở hữu đến giao dịch tài chính và thỏa thuận đặc biệt.

Bảng: Quy trình kiểm tra doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết

BướcTiêu chí xác địnhChứng từ cần có
Rà soát sở hữu vốnTỷ lệ góp vốn trên 25%, quan hệ công ty me – con, sở hữu chéo.Giấy đăng ký kinh doanh, danh sách cổ đông, hợp đồng chuyển nhượng, sổ đăng ký cổ đông.
Kiểm tra hợp đồng vay và bảo lãnhVay hoặc bảo lãnh từ công ty cùng tập đoàn hoặc bên liên quan.Hợp đồng vay, Phụ lục, chứng từ ngân hàng, biên bản phê duyệt.
Xem xét quan hệ quản lý, điều hànhCùng Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, hợp đồng dịch vụ quản lý.Quyết định bổ nhiệm, hợp đồng lao động, hợp đồng quản lý, biên bản họp.
Rà soát giao dịch mua bán dịch vụ nội bộGiao dịch hàng hóa, dịch vụ, tài sản giữa các công ty trong tập đoàn.Hợp đồng, hóa đơn VAT, phiếu xuất – nhập kho và biên bản giao nhận.
Đánh giá thỏa thuận đặc biệtHợp đồng bảo hiểm (IP), chia sẻ chi phí, nghiên cứu phát triển và dịch vụ quản lý nội bộ.Hợp đồng IP, báo cáo chi phí, thỏa thuận chia sẻ, hồ sơ kỹ thuật 

Từ bảng trên, không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện mình có phát sinh giao dịch liên kết hay không, mà còn phòng ngừa rủi ro pháp lý, nâng cao tính chủ động trong quản trị thuế. Đây chính là nền tảng để chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tuân thủ Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Việc xác định mối quan hệ liên kết và giao dịch thuộc một trong những trường hợp đã nêu trên. Khi xác định đúng, thỏa mãn các quy định thì doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết. 

Kết luận 

Việc nhận diện sớm doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết hay không đóng vai trò quyết định trong quản trị rủi ro thuế. Nếu bỏ sót, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với nguy cơ bị truy thu, xử phạt, mà còn bị xếp vào nhóm rủi ro cao, ảnh hưởng uy tín với cơ quan thuế, ngân hàng và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chi phí tuân thủ và kiểm toán bổ sung cũng sẽ tăng đáng kể, gây áp lực lên dòng tiền và hoạt động kinh doanh.

Chủ động rà soát và lập hồ sơ không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và minh bạch trong dài hạn.

Để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể, doanh nghiệp vui lòng liên hệ MAN – Master Accountant Network

Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network

  • Địa chỉ: 19A, đường số 43, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
  • Mobile/ zalo: +84 (0) 903 428 622 (Ms. Ngân)
  • Email: nguyenthikimngan@man.net.vn

Ban biên tập: MAN – Master Accountant Network

ZaloMessengerPhone

Nhận trao đổi tư vấn nghiệp vụ ngay

(Ngay khi nhận được thông tin, chúng tôi lập tức phản hồi cho bạn)
Hãy cho biết bạn cần hỗ trợ gì?