Khai báo giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP là một trong những quy định trọng yếu về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc khai báo giao dịch liên kết tuân thủ không chỉ giúp doanh nghiệp minh bạch hóa hoạt động kinh doanh mà còn bảo vệ khỏi những rủi ro pháp lý và tài chính. Khi doanh nghiệp không khai báo giao dịch liên kết hoặc khai báo giao dịch liên kết không đúng theo quy định, họ có thể đối mặt với việc bị truy thu thuế và các khoản phạt vi phạm hành chính về thuế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính và uy tín.
Khai báo giao dịch liên kết là gì?
Khai báo giao dịch liên kết là quá trình doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan thuế về các giao dịch phát sinh với các bên có quan hệ liên kết. Nội dung khai báo giao dịch liên kết bao gồm:
- Thông tin về mối quan hệ liên kết.
- Chi tiết các giao dịch phát sinh (mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay vốn, chuyển giao tài sản…).
Mục đích của việc khai báo giao dịch liên kết là giúp cơ quan thuế xác định và kiểm soát giá tính thuế đối với các giao dịch này, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và ngăn ngừa hành vi chuyển giá.

Theo quy định, các bên được coi là có quan hệ liên kết khi một bên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia, hoặc khi cả hai bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát hay góp vốn từ một bên thứ ba.
Kê khai giao dịch liên kết trên HTKK
Kê khai giao dịch liên kết trên HTKK là quá trình doanh nghiệp sử dụng phần mềm Hỗ trợ khai thuế (HTKK) của Tổng cục Thuế để lập và nộp thông tin về các giao dịch phát sinh với bên liên kết, kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong quá trình này, doanh nghiệp đăng nhập vào HTKK, chọn tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN, tích chọn mục “Có phát sinh giao dịch liên kết” và điền đầy đủ thông tin vào phụ lục theo yêu cầu. Hình thức kê khai này giúp dữ liệu được gửi trực tiếp tới cơ quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Việc kê khai trên HTKK giúp đồng bộ dữ liệu và giảm thiểu sai sót so với điền thủ công.
Cách điền phụ lục giao dịch liên kết
Để thực hiện việc điền phụ lục giao dịch liên kết trong HTKK theo đúng quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cần tiến hành đầy đủ cả phần chuẩn bị thông tin và các bước nhập dữ liệu trên phần mềm.
Về khâu chuẩn bị, trước hết doanh nghiệp phải lập danh sách tất cả các bên liên kết theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định 132, trong đó ghi rõ tên doanh nghiệp, mã số thuế, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi bên liên kết đăng ký hoạt động.
Tiếp theo, cần tổng hợp giá trị từng giao dịch phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay hoặc cho vay vốn, chuyển giao hoặc cho phép sử dụng tài sản hữu hình và tài sản vô hình (như bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu). Đồng thời, doanh nghiệp phải xác định phương pháp định giá giao dịch theo nguyên tắc giao dịch độc lập quy định tại Điều 7 Nghị định 132, có thể là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP), phương pháp giá bán lại (RPM), phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM), phương pháp so sánh lợi nhuận thuần (TNMM) hoặc phương pháp phân bổ lợi nhuận (PSM).
Quy trình thực hiện điền phụ lục khai báo giao dịch liên kết
Về quy trình khai báo giao dịch liên kết thực hiện trên HTKK, doanh nghiệp mở phần mềm HTKK phiên bản mới nhất, chọn tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN và đánh dấu vào mục “Có phát sinh giao dịch liên kết” để kích hoạt phụ lục.

Sau đó, lựa chọn đúng mẫu phụ lục cần điền (Mẫu số 01 – Thông tin về bên liên kết; Mẫu số 02 – Thông tin về giao dịch liên kết; hoặc Mẫu số 03 – Thông tin miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết) theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132. Trong từng phụ lục, nhập đầy đủ thông tin của từng bên liên kết, xác định loại giao dịch, mô tả nội dung, ghi rõ giá trị giao dịch và phương pháp định giá áp dụng.
Khi hoàn tất nhập liệu, doanh nghiệp cần lưu dữ liệu và sử dụng chức năng kiểm tra của phần mềm để rà soát lỗi, bảo đảm số liệu khớp với báo cáo tài chính và hồ sơ khai báo giao dịch liên kết. Cuối cùng, kết xuất tệp XML và nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đúng thời hạn quy định tại Điều 18 Nghị định 132.
Phụ lục giao dịch liên kết trên HTKK, phụ lục 1
Mục I – Thông tin các bên liên kết
Phần trong phụ lục giao dịch liên kết dùng để khai báo đầy đủ dữ liệu nhận diện các bên có quan hệ liên kết với doanh nghiệp, theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Trong mục này, người nộp thuế cần ghi rõ tên của từng bên liên kết, mã số thuế, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi bên đó đăng ký hoạt động, cùng với thông tin liên hệ cơ bản nếu có. Ngoài ra, phải xác định và thể hiện hình thức quan hệ liên kết theo các ký hiệu được quy định (A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K), mỗi ký hiệu tương ứng với một loại mối quan hệ cụ thể như sở hữu vốn, quyền kiểm soát, bảo lãnh vay hoặc phụ thuộc kinh tế.
Việc khai báo giao dịch liên kết chính xác và đầy đủ ở Mục I giúp cơ quan thuế nhận diện chính xác mạng lưới các bên liên kết của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở đối chiếu và kiểm tra tính hợp lý trong giá giao dịch, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc minh bạch và quy định của Nghị định 132. Trong đó, người thực hiện cần xem xét các lưu ý sau:
- Nếu bên liên kết tại Việt Nam là tổ chức thì điền thông tin dựa trên giấy phép đăng ký doanh nghiệp; nếu là cá nhân thì điền thông tin dựa theo hộ chiếu, thẻ căn cước công dân.
- Nếu bên liên kết là tổ chức hoặc cá nhân không thuộc lãnh thổ Việt Nam thì thông tin sẽ được căn cứ trên văn bản xác định quan hệ liên kết. Đó có thể là thỏa thuận giao dịch, hợp đồng, giấy phép đăng ký kinh doanh…
- Nếu là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam thì cần điền đầy đủ Mã số thuế (MST)
- Nếu là tổ chức, cá nhân không thuộc lãnh thổ Việt Nam: Điền đầy đủ mã số thuế và mã định danh của người nộp thuế; trong trường hợp không có thì cần nêu lý do.
Mục II: Các trường hợp được miễn nghĩa vụ kê khai, miễn trừ lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Các trường hợp được miễn nghĩa vụ khai báo giao dịch liên kết hoặc miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được quy định như sau:
Trường hợp 1: Mô tả trường hợp
Người nộp thuế sẽ được miễn khai báo giao dịch liên kết tại Mục III và IV của phụ lục giao dịch liên kết, đồng thời được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết nếu trong kỳ tính thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, cả hai bên áp dụng cùng một mức thuế suất thuế TNDN và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế.
Trường hợp 2: Miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết
Người nộp thuế được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết trong các trường hợp sau: (a) Có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ dưới 30 tỷ đồng; (b) Đã ký kết thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá (APA) và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp báo cáo thường niên theo quy định của pháp luật; (c) Thực hiện hoạt động kinh doanh với chức năng cơ bản, chi phí phát sinh từ hoạt động khai thác và sử dụng tài sản vô hình dưới 200 tỷ đồng, đồng thời đạt tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế TNDN tối thiểu theo từng lĩnh vực: phân phối từ 5% trở lên, sản xuất từ 10% trở lên và gia công từ 15% trở lên.
Mục III: Thông tin xác định giá giao dịch liên kết
Là phần trong phụ lục khai báo giao dịch liên kết được sử dụng để doanh nghiệp trình bày cách thức xác định giá đối với các giao dịch phát sinh với bên liên kết, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Trong mục này, người nộp thuế cần nêu rõ phương pháp xác định giá đã áp dụng cho từng loại giao dịch, ví dụ như phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP), phương pháp giá bán lại (RPM), phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM), phương pháp so sánh lợi nhuận thuần (TNMM) hoặc phương pháp phân bổ lợi nhuận (PSM).
Cùng với đó, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về nguồn dữ liệu được sử dụng để so sánh, bao gồm báo cáo tài chính, cơ sở dữ liệu thương mại, thông tin ngành hoặc dữ liệu từ các giao dịch độc lập tương tự.
Ngoài ra, Mục III còn là nơi để doanh nghiệp ghi nhận kết quả so sánh giá hoặc tỷ suất lợi nhuận giữa giao dịch liên kết và mức của các giao dịch độc lập, đồng thời giải thích nguyên nhân của mọi chênh lệch (nếu có). Nếu thuộc trường hợp được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết theo Điều 19 Nghị định 132, người nộp thuế vẫn cần đánh dấu vào ô tương ứng để cơ quan thuế ghi nhận.
Việc khai báo giao dịch liên kết đầy đủ, rõ ràng và chính xác tại Mục III không chỉ giúp cơ quan thuế đánh giá tính hợp lý của giá giao dịch liên kết mà còn là bằng chứng chứng minh doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định, tránh rủi ro bị ấn định thuế hoặc xử phạt hành chính.
Thuộc diện miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết
Đây là các trường hợp người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết cho kỳ tính thuế, vì đã đáp ứng các điều kiện miễn trừ do pháp luật quy định. Dù được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết, doanh nghiệp vẫn phải kê khai phụ lục giao dịch liên kết trên HTKK (trừ trường hợp được miễn cả một số mục thông tin, nêu bên dưới).
Được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt mà người nộp thuế đáp ứng điều kiện pháp luật đặt ra. Doanh nghiệp sẽ được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết nếu trong kỳ tính thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, cả hai bên áp dụng cùng một mức thuế suất và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết khi có quy mô nhỏ, cụ thể là tổng doanh thu trong kỳ dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị các giao dịch liên kết dưới 30 tỷ đồng, khi các giao dịch đã được bảo phủ bởi thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá (APA) và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khai báo giao dịch liên kết, báo cáo thường niên, hoặc khi doanh nghiệp hoạt động với chức năng kinh doanh cơ bản, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình trong kỳ dưới 200 tỷ đồng và đạt tỷ suất lợi nhuận tối thiểu trước lãi vay và thuế TNDN theo từng lĩnh vực, gồm phân phối từ 5% trở lên, sản xuất từ 10% trở lên và gia công từ 15% trở lên. Mặc dù được miễn lập hồ sơ khai báo giao dịch liên kết, doanh nghiệp vẫn phải kê khai thông tin trên HTKK và lưu giữ đầy đủ tài liệu chứng minh điều kiện miễn trừ để xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Mục IV: Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định khai báo giá giao dịch liên kết
Là phần trình bày bức tranh lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã áp dụng phương pháp định giá theo nguyên tắc giao dịch độc lập (đã khai ở Mục III) và thực hiện các điều chỉnh chuyển giá cần thiết. Đây là số liệu “cuối cùng” dùng để đối chiếu với tờ khai quyết toán thuế TNDN, vì vậy phải nhất quán với báo cáo tài chính và toàn bộ hồ sơ làm việc.
Khi lập Mục IV, doanh nghiệp bắt đầu từ số liệu kế toán gốc của kỳ (doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý, chi phí tài chính, thu nhập, chi phí khác) rồi tách bạch khai báo giao dịch liên kết và giao dịch độc lập để xác định phạm vi cần điều chỉnh. Dựa trên phương pháp đã chọn (CUP, RPM, CPM, TNMM, PSM) và dải so sánh độc lập, doanh nghiệp tính toán mức điều chỉnh giá hoặc biên lợi nhuận cho từng nhóm giao dịch: có thể điều chỉnh tăng doanh thu liên kết, giảm giá vốn/chi phí dịch vụ nội bộ, điều chỉnh phí bản quyền hay lãi vay nội bộ… nhằm đưa kết quả về mức giá và biên lợi nhuận. Sau điều chỉnh, doanh nghiệp tái lập báo cáo lãi lỗ cho kỳ tính thuế, thể hiện rõ doanh thu sau điều chỉnh, giá vốn sau điều chỉnh, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng và quản lý được trừ, chi phí tài chính (lưu ý khống chế lãi vay theo quy định hiện hành), thu nhập khác, EBIT,EBITDA và thu nhập chịu thuế TNDN sau điều chỉnh chuyển giá.
Nếu có chênh lệch giữa số liệu kế toán ban đầu và số liệu sau điều chỉnh, cần ghi nhận khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm ở chỉ tiêu phù hợp, kèm thuyết minh ngắn gọn về cơ sở dữ liệu so sánh, lý do chênh lệch và ảnh hưởng đến thuế.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện miễn khai báo giao dịch liên kết tại Mục III và IV do chỉ phát sinh giao dịch nội địa cùng mức thuế suất và không ưu đãi thuế, Mục IV có thể không phải trình bày; còn nếu chỉ miễn lập hồ sơ xác định giá (doanh thu, giao dịch, APA, hoặc đạt ngưỡng lợi nhuận tối thiểu), doanh nghiệp vẫn phải thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh sau điều chỉnh trong Mục IV để cơ quan thuế ghi nhận căn cứ tính thuế. Việc trình bày đầy đủ khai báo giao dịch liên kết, có giải trình rõ ràng và có thể đối chiếu lại bằng tệp làm việc sẽ giúp doanh nghiệp giảm rủi ro bị ấn định thuế, truy thu và xử phạt trong các cuộc kiểm tra.
Xem chi tiết tại: Hướng dẫn lập tờ khai báo giao dịch liên kết
Các hình thức được xem như là có quan hệ liên kết
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị 132/2020/NĐ-CP, khi thuộc một trong các trường hợp sau được xem là có quan hệ liên kết:
- Quan hệ sở hữu vốn: Một bên nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn góp trở lên của bên kia, hoặc cả hai bên cùng có ít nhất 25% vốn góp thuộc sở hữu của cùng một bên thứ ba. Ngoài ra, một bên là cổ đông lớn nhất nắm giữ tối thiểu 10% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của bên kia cũng được coi là liên kết. Điều này áp dụng cho cả vốn điều lệ đối với công ty TNHH và vốn cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Quan hệ chi phối về tài chính: Một bên bảo lãnh hoặc cho bên kia vay vốn với khoản vay có giá trị chiếm trên 25% vốn góp của bên đi vay và đồng thời chiếm hơn 50% tổng nợ trung và dài hạn của bên đi vay. Trong trường hợp này, khả năng trả nợ và hoạt động tài chính của bên đi vay chịu ảnh hưởng đáng kể từ bên cho vay.
- Quan hệ chi phối về quản lý hoặc nhân sự: Một bên có quyền bổ nhiệm quá nửa số thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc hoặc các vị trí quản lý chủ chốt của bên kia. Hoặc hai bên cùng do một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân liên quan trực tiếp điều hành, kiểm soát.
- Quan hệ phụ thuộc kinh tế: Một bên có doanh thu hoặc chi phí từ giao dịch với bên kia chiếm hơn 50% tổng doanh thu hoặc tổng chi phí trong kỳ. Ví dụ, nếu công ty A bán hầu hết sản phẩm cho công ty B và nguồn thu từ B chiếm phần lớn doanh thu A, thì hai bên được coi là có quan hệ liên kết.
- Quan hệ qua hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác: Hai bên cùng tham gia góp vốn vào một dự án, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc cùng tham gia chia sẻ chi phí và lợi nhuận.
- Các hình thức khác theo quy định pháp luật: Bao gồm các mối quan hệ không thuộc các nhóm trên nhưng vẫn thể hiện sự chi phối, kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể về tài chính, quản lý, kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc cơ quan thuế.
MAN – Master Accountant Network: Đối tác tin cậy trong quản lý giao dịch liên kết
MAN – Master Accountant Network ( viết tắt là MAN) tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tuân thủ chuyển giá chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và chuẩn mực quốc tế. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, MAN không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện chính xác các bên liên kết và khai báo giao dịch liên kết, mà còn xây dựng giải pháp xác định giá theo nguyên tắc giao dịch độc lập, lập hồ sơ chuyển giá chuẩn chỉnh và tối ưu hóa chiến lược thuế.
Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ minh bạch, an toàn pháp lý và hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp yên tâm phát triển bền vững trong môi trường hội nhập.
Hãy liên hệ với MAN để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn về các giải pháp quản lý, khai báo giao dịch liên kết phù hợp với doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ: MAN – Master Accountant Network:
- Địa chỉ: Số 19A, Đường 43, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
- Mobile/zalo:+84 (0) 903 963 163 hoặc +84 (0) 903 428 622
- Email: man@man.net.vn